Safe Trip Home

Safe Trip Home
Album phòng thu của Dido
Phát hành17 tháng 11 năm 2008
Thu âmLondonLos Angeles tại Ocean Way Recording, Westlake Recording Studios, Abbey Road Studios, Ocean Productions, Henson Recording Studios, NRG Recording Studios, British Grove Studios và tại nhiều nhà kho, nhà bếp và phòng ngủ[1]
Thể loạiPop, Rock
Thời lượng49:46
Hãng đĩaCheeky, Sony Music, RCA
Sản xuấtDido, Jon Brion, The Ark
Thứ tự album của Dido
Life for Rent
(2003)
Safe Trip Home
(2008)
Girl Who Got Away
(2013)
Đĩa đơn từ Safe Trip Home
  1. "Don't Believe in Love"
    Phát hành: 27 tháng 10 năm 2008
  2. "Quiet Times"
    Phát hành: 14 tháng 2 năm 2009

Safe Trip Home là album phòng thu thứ ba của Dido, được phát hành tại Anh Quốc vào ngày 17 tháng 11 năm 2008,[2] Album có xuất hiện nhiều sự hợp tác và sản xuất của Jon Brion, anh trai của cô - Rollo Armstrong, Brian Eno, Mick Fleetwood, Citizen CopeQuestlove.[1] Đây là album bán chạy thứ 44 trên toàn thế giới năm 2008, theo IFPI.[3] Album còn được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".[4]

Phát hành

Bìa của album và danh sách ca khúc được tiết lộ trên trang web chính thức của Dido ngày 5 tháng 9 năm 2008.[5] Lúc đầu, ngày phát hành album được định vào ngày 3 tháng 11,[6][7] nhưng sau đó bị dời lại hai tuần vì khâu sản xuất bị hoãn.[2] Tại Anh Quốc, album được cho nghe trước tại một bữa tiệc, nơi người hâm mộ có thể được mời nghe trước.[8]

Bìa của album là hình ảnh của phi hành gia Bruce McCandless II trong một lần ở ngoài không gian, trong nhiệm vụ của con tàu STS-41-B. McCandless sau đó đâm đơn kiện Dido, Sony Music EntertainmentGetty Images vì vi phạm việc sử dụng hình ảnh khi chưa được uỷ quyền.[9] Vụ việc được giải quyết dưới những điều kiện chưa được công bố công khai vào tháng 1 năm 2011.[cần dẫn nguồn] Vào tháng 8 năm 2005, trong một bài viết của tờ Smithsonian, có trích dẫn câu nói của McCandless về tính nặc danh của bức ảnh. "Lúc đó tôi có mang chiếc nón che mặt trời, nên không ai thấy được mặt của tôi, nghĩa là đó có thể là bất cứ ai."[10]

Vào ngày 27 tháng 10 năm 2008, 11 đoạn phim ngắn được sản xuất, tương thích với các bản trong album, dựa trên chủ đề về mái ấm.

Ý kiến chuyên môn

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[11]
The A.V. Club(B-)[12]
Badger Herald[13]
Blender[14]
Daily Mirror[15]
Daily News (New York)[16]
Entertainment Weekly(B)[17]
The Guardian[18]
Rolling Stone[19]
Slant Magazine[20]

Album nhận được những phản hồi rất tích cực. Metacritic, trang web tổng hợp điểm trung bình của nhiều bài đánh giá, cho album 74 trên 100 điểm.[21] Stephanie Merritt từ The Guardian có viết "Album này thật sự tập hợp những ca khúc mang đậm tính trưởng thành và sâu lắng và là một kỉ niệm đẹp đến cha của cô ấy, người mà chắc chắn sẽ phải tự hào về album này."[18] Trong khi While Chris Willman từ Entertainment Weekly có nói "Cảm xúc trong album này thật sự buồn, những ca khúc tươi tắn nhất cũng mang đầy điệu bộ tâm sự, cho dù bạn có thể vẫn mong cô ấy mang những điều mỏng manh ấy vào giọng hát của mình."[17] Will Hermes của tờ Rolling Stone nói: "Giọng hát của Dido dễ chịu đến nỗi bạn suýt quên mất đi sự buồn bã của ca khúc đang nghe."[19] Sal Cinquemani của tạp chí Slant Magazine cho một bản đánh giá khắt khe hơn: "Album này có thể là album ít đột phá nhất của Dido cho đến hiện nay, [với] nhiều tâm sự buồn như một cốc sữa nóng như trong những đĩa đơn đầu - "Don't Believe in Love" và "Quiet Times", phần lời dường như là do cô tự tưởng tượng ra: "My home is home and I'm settled now/I've made it through the restless phase." Cho dù có đề bật lên "khả năng sáng tác và sản xuất vô tận" của cô.[20] Elizabeth Goodman của tờ "Blender" cũng cho ý kiến khắt khe về album. "Những bài hát này không những buồn mà còn tẻ nhạt và bừa bộn....Dido nên biết lựa chọn đúng về thể loại của mình; dù gì thì những giai điệu sầu não thế này nghe rất hợp với cô ấy."[14] Cho dù album được phát hành cuối năm, nó vẫn được lọt vào vị trí thứ 50 trong Danh sách 50 Album xuất sắc nhất năm 2008.[22] Năm 2010, Album đã được đề cử cho Giải Grammy trong hạng mục "Album xây dựng xuất sắc nhất, không thuộc nhạc kịch".

Đĩa đơn

Có hai đĩa đơn được phát hành từ album. Vào ngày 22 tháng 8 năm 2008, ngày mà tựa của album được thông báo, "Look No Further" được phát hành dưới dạng tải nhạc miễn phí qua trang web chính thức của cô.[6] Đĩa đơn chính thức đầu tiên trích từ album là "Don't Believe in Love". Đĩa đơn được phát hành vào ngày 27 tháng tháng 10 năm 2008. Nó cũng xuất hiện trên cửa hàng iTunes trên phạm vi toàn cầu từ ngày 29 tháng 10 cùng năm đó.[7] Đĩa đơn thứ hai, "Quiet Times" được phát hành vào tháng 2 năm 2009.[cần dẫn nguồn]

Danh sách bài hát

STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Don't Believe in Love"Dido Armstrong, Jon Brion, Rollo Armstrong3:53
2."Quiet Times"D. Armstrong3:17
3."Never Want to Say It's Love"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:35
4."Grafton Street"D. Armstrong, R. Armstrong, Brian Eno5:59
5."It Comes and It Goes"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:28
6."Look No Further"D. Armstrong, J. Brion, R. Armstrong3:14
7."Us 2 Little Gods"D. Armstrong, R. Armstrong, Daisy Gough, Rick Nowels4:49
8."The Day Before the Day"D. Armstrong, R. Armstrong4:13
9."Let's Do the Things We Normally Do"D. Armstrong, J. Brion4:10
10."Burnin Love" (hợp tác cùng Citizen Cope)D. Armstrong, Clarence Greenwood4:12
11."Northern Skies"D. Armstrong, R. Armstrong8:57

Ghi chú: Các bản thứ 1, 3, 5, 6, 9 & 11 đã được sản xuất bởi Jon Brion và các bản thứ 2, 4, 7, 8, 10 đã được sản xuất bởi The Ark & Dido

Đĩa bổ sung trong phiên bản đặc biệt
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."For One Day"D. Armstrong5:43
2."Summer"D. Armstrong3:55
3."Northern Skies" (Phiên bản của Rollo)D. Armstrong, R. Armstrong5:53
4."The Day Before the Day" (Bản phối của Early)D. Armstrong, R. Armstrong4:14
5."Enhanced section"  

Những người thực hiện

Các nhạc công
Những người khác
  • Ashley Arrison - a&r coordination cho Jon Brion
  • Chris Bolster - nhân viên tại phòng thu
  • Jon Brion - phối khí (bản 3, 5, 6, 9, 11), đảm nhiệm và chỉ huy dàn nhạc (bản 1, 3, 5, 6, 9, 11)
  • Nick Braun - nhân viên tại phòng thu
  • Bobby Campbell - nhân viên tại phòng thu
  • David Campbell - bộ dây (bản 2, 4, 8), đảm nhiệm và chỉ huy dàn nhạc (bản 2, 4, 8)
  • Eric Caudieux - lên chương trình/biên tập (bản 1, 3, 4, 5, 6, 9, 11)
  • Matt Dunkley - dàn nhạc
  • Peter Edge - đảm nhiệm album (tại a&r)
  • Eric Gorfain - dàn nhạc
  • Isobel Griffiths - chỉ huy
  • Grippa - phối khí (bản 8)
  • Kayt Jones - thợ nhiếp ảnh
  • Rouble Kapoor - nhân viên tại phòng thu
  • Greg Koller - phối khi (bản 3, 5, 6, 9, 11)
  • Peter Leak - quản lý
  • Josh Newell - nhân viên tại phòng thu
  • Alex Pavlides - nhân viên tại phòng thu
  • Michael Price - dàn nhạc
  • Bret Rausch - trợ lý phòng thu cho Jon Brion
  • Matt Robertson - dàn nhạc
  • Joanne Rooks - nhà thiết kế
  • Jim Scott - phối khí (bản 2, 4, 7, 10), hát nền và phối phần bộ dây (track 8)
  • Wesley Seidman - nhân viên tại phòng thu
  • Paul Smith - nhân viên tại phòng thu
  • Todd Steinhauer - cố vấn phối khí (bản 2, 4, 7, 10)
  • Jill Streater - người sao chép lại
  • Brady Woodcock - nhân viên tại phòng thu
  • Gavin Wright - trưởng các bộ phận
  • Alan Yoshida - đảm nhiệm album

Xếp hạng và chứng nhận

Tham khảo

  1. ^ a b Aizlewood, John. "In The Studio" Lưu trữ 2013-11-03 tại Wayback Machine. Q. October 2007.
  2. ^ a b "Album Release Date Change". DidoMusic.com. ngày 3 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “IFPI” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “GRAMMY.com”. The GRAMMYs. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2009. Truy cập 8 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ "Album cover and tracklisting revealed". DidoMusic.com. ngày 5 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2008.
  6. ^ a b "Dido reveals new album details". NME. ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
  7. ^ a b Cohen, Jonathan. "Dido bringing it all "Home" in November". Reuters. ngày 22 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2008.
  8. ^ "Dido & Nectar Team Up For Launch Event" Yahoo.com. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2008
  9. ^ Masnick, Mike (ngày 6 tháng 10 năm 2010). “Astronaut Sues Dido For Using His Photo In Album Cover”. Techdirt. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ Footloose Lưu trữ 2013-12-03 tại Wayback Machine, Smithsonian magazine, August 2005; accessed 09/10/2010
  11. ^ Stephen Thomas Erlewine. “Allmusic review”. Allmusic. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  12. ^ Chris Mincher (ngày 17 tháng 11 năm 2008). “A.V. Club review”. The A.V. Club. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Badger Herald review”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ a b Elizabeth Goodman (2008-22-18). Blender review”. Blender. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  15. ^ Gavin Martin (7 tháng 11 năm 2008). Daily Mirror review-Album of the Week”. Daily Mirror. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  16. ^ Jim Farber (31 tháng 10 năm 2008). “Dido rocks steady in her Safe Trip Home-Daily News (New York) review”. Daily News (New York). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  17. ^ a b Chris Willman (18 tháng 11 năm 2008). Entertainment Weekly review”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  18. ^ a b Stephanie Merritt (20 tháng 12 năm 2008). The Guardian review”. The Guardian. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ a b Will Hermes (27 tháng 11 năm 2008). Rolling Stone review”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  20. ^ a b Sal Cinquemani (15 tháng 11 năm 2008). Slant Magazine review”. Slant Magazine. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ Safe Trip Home page on Metacritic
  22. ^ “The 50 Best Albums of 2008”. Q. tháng 1 năm 2009: 81. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  23. ^ "Discography Dido". Australian-Charts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  24. ^ "Discographie Dido". AustrianCharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  25. ^ "UltraTop 50 Albums (21/02/2009)". UltraTop.be. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  26. ^ "Dido > Charts & Awards > Billboard Albums". Allmusic. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  27. ^ "Discography Dido" Lưu trữ 2012-02-24 tại Wayback Machine. DanishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  28. ^ "European Top 100 Albums (Chart Listing for the Week of Dec 06 2008)". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  29. ^ "Discography Dido". FinnishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  30. ^ "Discographie Dido". LesCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  31. ^ "Chartverfolgung / Dido / Longplay" Lưu trữ 2013-06-20 tại Wayback Machine. MusicLine.de. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  32. ^ "Discography Dido". Irish-Charts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  33. ^ "Dido - Safe Trip Home (Album)". ItalianCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  34. ^ "Discografie Dido". DutchCharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  35. ^ "Discography Dido" Lưu trữ 2015-09-17 tại Wayback Machine. Charts.org.nz. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  36. ^ "Discography Dido". NorwegianCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  37. ^ [1]. zpav.pl. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2008.
  38. ^ "Dido - Safe Trip Home (Album)". SpanishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  39. ^ "Discography Dido". SwedishCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  40. ^ "Discography Dido". SwissCharts.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  41. ^ "Chart Stats: Dido". ChartStats.com. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  42. ^ "Artist Chart History: Albums". Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2009.
  43. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2008 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  44. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2008” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  45. ^ “Chứng nhận album Pháp – Dido – Safe Trip Home” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  46. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Dido; 'Safe Trip Home')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  47. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2008” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  48. ^ “The Irish Charts - 2008 Certification Awards - Platinum” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Âm nhạc Thu âm Ireland. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  49. ^ “Chứng nhận album Ý – Dido – Safe Trip Home” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013. Chọn "2008" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Safe Trip Home" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  50. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2008 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  51. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Safe Trip Home')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  52. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Dido – Girl Who Got Away” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2013. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Girl Who Got Away vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

Read other articles:

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (مارس 2023) جميرا جاردن سيتي الإحداثيات 25°05′00″N 55°18′00″E / 25.083333333333°N 55.3°E / 25.083333333333; 55.3  تقسيم إداري  البلد الإمارات العربية المتحدة  التقسيم الأعلى ...

 

Australian para-equestrian Emma BoothPersonal informationBorn (1991-06-08) 8 June 1991 (age 32)SportCountryAustraliaSportEquestrian Emma Booth (born 8 June 1991) is an Australian Paralympic equestrian. She represented Australia at the 2016 Rio Paralympics and the 2020 Tokyo Paralympics.[1] Personal Booth was born on 8 June 1991.[2] She lives in Langwarrin, Victoria.[2] On 7 April 2013, she was involved in a car accident on the way back to Melbourne after a competi...

 

Trần Tuyên Hoa陳宣華Trần triều công chúaTùy Văn Đế Quý Nhân Thông tin chungSinh577Kiến Khang (nay là Nam Kinh, Giang Tô)Mất605Lạc DươngPhu quânTùy Văn ĐếTùy Dạng ĐếTước hiệu[Ninh Viễn công chúa;寧遠公主][Tần; 嬪][Quý nhân; 贵人][Tuyên Hoa phu nhân;宣華夫人]Hoàng tộcTrần triềuTùy triềuThân phụTrần Tuyên ĐếThân mẫuThi Cơ Trần Tuyên Hoa (chữ Hán: 陳宣華, 577 - 605), hay Tuyên Hoa phu nhân (宣華

1983 single by U2 New Year's DayStandard European artwork (pictured variant used for 12-inch maxi-single and later CD editions)Single by U2from the album War B-sideTreasure (Whatever Happened to Pete the Chop)Released10 January 1983[1]RecordedSeptember–November 1982StudioWindmill Lane Studios (Dublin)Genre Post-punk[2] new wave[3] Length 5:36 (album version) 5:40 (original 12 long version) 4:17 (video version) 3:53 (7 edit) LabelCBS IrelandIslandSongwriter(s)U2Produc...

 

ソビエト連邦最高指導者ソビエト連邦の国章ミハイル・ゴルバチョフ庁舎 ソビエト連邦、モスクワ、カザコフ館創設1922年12月30日 (ソ連邦の建国)初代ウラジーミル・レーニン(人民委員会議議長)最後ミハイル・ゴルバチョフ(大統領)廃止1991年12月26日 (ソビエト連邦の崩壊)表話編歴 ソビエト連邦の指導者の一覧(ソビエトれんぽうのしどうしゃのいちらん)では、かつて存

 

Panamá nos Jogos Olímpicos de Verão de 2012 Comitê Olímpico Nacional Código do COI PAN Nome Comité Olímpico de Panamá «site oficial» (em espanhol)  Jogos Olímpicos de Verão de 2012 Sede Londres, Reino Unido Competidores 3 em 2 esportes Porta-bandeira Irving Saladino[1] Medalhas Pos.n/d 0 0 0 0 Participações nos Jogos Olímpicos Verão 1928 • 1932 • 1936 • 1948 • 1952 • 1956 • 1960 • 1964 • 1968 • 1972 • 1976 • 1980 • 1984 • 1988 • 1992...

1999 single by ScooterFaster Harder ScooterSingle by Scooterfrom the album Back to the Heavyweight Jam B-sideMonolakeReleased23 August 1999Length3:42LabelClub ToolsSongwriter(s) H. P. Baxxter Rick J. Jordan Axel Coon Jens Thele Scooter singles chronology Call Me Mañana (1999) Faster Harder Scooter (1999) Fuck the Millennium (1999) Faster Harder Scooter is a song by German group Scooter. It was released in August 1999 as the lead single from the 1999 album Back to the Heavyweight Jam. The son...

 

Poul Anderson auf der Polcon 1985 Poul Anderson (* 25. November 1926 in Bristol, Pennsylvania; † 31. Juli 2001 in Orinda, Kalifornien) war ein US-amerikanischer Science-Fiction-Autor. Einige seiner Kurzgeschichten wurden zuerst unter den Pseudonymen A. A. Craig, Michael Karageorge und Winston P. Sanders veröffentlicht. Inhaltsverzeichnis 1 Leben und Werk 2 Auszeichnungen 3 Bibliografie 3.1 Zyklen und Serien 3.1.1 Technic History / Polesotechnische Liga 3.2 Romane 3.3 Erzählbände und Samm...

 

American college football season 2011 Tulane Green Wave footballConferenceConference USADivisionWestRecord2–11 (1–7 C-USA)Head coachBuffet Bob Toledo (5th season; resigned after 7 games)Mark Hutson (interim)Co-offensive coordinatorGreg Davis Jr. (1st as OC, 2nd overall season)Co-offensive coordinatorMark Hutson (1st as OC, 5th overall season)Defensive coordinatorSteve Stanard (3rd season)Home stadiumLouisiana Superdome(Capacity: 73,208)Seasons← 20102012...

Mixed-use skyscraper in downtown Houston, Texas For the community in Ohio, see Allen Center, Ohio. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Allen Center – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2009) (Learn how and when to remove this template message) Complex The Allen Center is a mixe...

 

Mercedes-Benz T2 Camión de plataforma Mercedes-Benz L 608 D. Datos generalesFabricante Daimler-Benz AGPeríodo 1967-1996 (Alemania)1996-presente «Vario» (Alemania)1969-2012 (Argentina)ConfiguraciónTipo Vehículo comercial ligeroCarrocerías FurgónMinibúsPlataforma abiertaCabina simple y chasisCabina doble y chasisConfiguración Motor delantero / tracción trasera, o a las cuatro ruedasOtros modelosSimilares Iveco DailyPredecesor Mercedes-Benz L 319Sucesor Mercedes-Benz Sprinter[edi...

 

Portrait of Alexander Macdonald, 1st Baron Macdonald, now at the National Gallery of Scotland. Alexander Macdonald, 1st Baron Macdonald (c. 1745 – 12 September 1795) was a Scottish nobleman and Chief of Clan MacDonald of Sleat. Macdonald was the younger son of Sir Alexander Macdonald, 7th Baronet, and his wife Lady Margaret (née Montgomerie). He was educated at Eton and served with the Grenadier Guards. Macdonald was also a deputy lieutenant of Inverness-shire and a brigadier-general...

Ministerial department of the UK Government Ministry of JusticeWelsh: Y Weinyddiaeth Gyfiawnder102 Petty France, WestminsterMinisterial Department overviewFormed2007Preceding Ministerial DepartmentDepartment for Constitutional AffairsJurisdictionGovernment of the United KingdomHeadquarters102 Petty FranceWestminster, LondonEmployeesOver 77,000Annual budget£6.3 billion & £600 million capital expenditure in 2018–19[1]Secretary of State responsibleThe Rt Hon. Alex Chalk MP, Secre...

 

Public school in Spring, Texas, United StatesSpring High SchoolThe northwest side of the school.Address19428 Interstate 45 NSpring, TexasUnited StatesCoordinates30°03′11″N 95°25′47″W / 30.05296°N 95.42986°W / 30.05296; -95.42986InformationTypePublic schoolEstablished1969School districtSpring Independent School DistrictPrincipalPablo ResendizFaculty168.19 (FTE)[2]Enrollment2,843 (2018-19)[1]Student to teacher ratio18.28[2]Color(s)...

 

Swiss female curler Liv GrøsethCurler ♀TeamCurling clubTrondheim CC. Trondheim[1]Curling career Member Association NorwayWorld Championshipappearances1 (1983) Medal record Curling World Championships 1983 Moose Jaw Norwegian Women's Championship[2] 1983 Liv Grøseth is a former Norwegian curler. She is a 1983 World women's silver medallist.[3] Teams Season Skip Third Second Lead Events 1982–83 Eva Vanvik Åse Vanvik Alvhild Fugelmo Liv Grøseth NWCC ...

New Zealand ethnologist, biologist and museum director (1853–1913) Portrait of Augustus Hamilton Augustus Hamilton[1] (1 March 1853 – 12 October 1913) was a New Zealand ethnologist, biologist and museum director. He was born in Poole, Dorset, England on 1 March 1853.[2] He wrote on the fishing and seafoods of the ancient Māori people.[3] He also wrote on the art and workmanship of the Maori in New Zealand with a series of illustrations (from photographs).[4 ...

 

Chief Justice of the Philippines from 1901 to 1920 In this Spanish name, the first or paternal surname is Arellano and the second or maternal family name is Lonzón. The HonorableCayetano Arellano1st Chief Justice of the PhilippinesIn officeJune 11, 1901 – April 12, 1920Appointed byWilliam McKinleyPreceded byOffice establishedSucceeded byVictorino Mapa Personal detailsBornCayetano Simplicio Arellano y Lonzón(1847-03-02)2 March 1847Udyong, Bataan, Captaincy General of t...

 

Film industry in the State of Palestine Cinema of PalestineNo. of screens2 (2007)[1] • Per capita0.1 per 100,000 (2007)[1]Number of admissions (2007)[2]Total64,026 Part of a series onPalestinians Demographics Definitions Palestine History Name People Nakba Diaspora Politics Previous Arab Higher Committee Depopulated villages All-Palestine Protectorate Government Fedayeen militias PLO National Authority (PNA) (political parties) Current Fatah Hamas PFLP...

2007 greatest hits album by Elton JohnRocket Man: The Definitive HitsGreatest hits album by Elton JohnReleased26 March 2007Recorded1970–2006Genre Rock pop Length 79:37 (UK) 78:44 (US) 78:02 (Japan) LabelMercuryProducer Gus Dudgeon Chris Thomas Elton John chronology The Captain & the Kid(2006) Rocket Man: The Definitive Hits(2007) The Union(2010) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1] Rocket Man: The Definitive Hits (retitled Rocket Man: Number Ones for ...

 

20th Chief of Army Staff (Nigeria) Lieutenant generalTukur Yusuf BurataiCFR psc(+) NAM GSS ndc (BD)Buratai in 2017Chief of Army StaffIn office16 July 2015 – 28 January 2021Preceded byLt-Gen. Kenneth MinimahSucceeded byLt-Gen. Ibrahim AttahiruCommander, Multinational Joint Task ForceIn officeMay 2014 – July 2015Preceded byBrig-Gen. E. Ransome-KutiSucceeded byMaj-Gen. Iliya Abbah Personal detailsBorn (1960-11-24) 24 November 1960 (age 63)Alma materNigerian Defence Aca...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!