Rude Boy (bài hát của Rihanna)

"Rude Boy"
Đĩa đơn của Rihanna
từ album Rated R
Phát hành19 tháng 2 năm 2010 (2010-02-19)
Thu âm2009
Thể loại
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Rihanna
"Wait Your Turn"
(2009)
"Rude Boy"
(2010)
"Rockstar 101"
(2010)
Video âm nhạc
"Rude Boy" trên YouTube

"Rude Boy" (tạm dịch: Trai thô) là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Barbados Rihanna, nằm trong album phòng thu thứ tư của cô, Rated R (2009). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ album trên toàn cầu và thứ tư ở một số thị trường vào ngày 19 tháng 2 năm 2010 bởi Def Jam Recordings và SRP Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Rihanna với Ester Dean, Makeba Riddick cũng như những nhà sản xuất của nó, Rob Swire và hai thành viên Mikkel S. Eriksen và Tor Erik Hermansen thuộc đội sản xuất StarGate, những cộng tác viên quen thuộc trong sự nghiệp của cô. Đây là một bản dancehall kết hợp với những yếu tố từ R&B mang nội dung đề cập đến việc một cô gái đang tận hưởng những khoái cảm tình dục với một chàng trai tại địa điểm hẹn hò, một chủ đề sẽ được Rihanna tiếp tục khai thác thông qua nhiều tác phẩm tiếp theo trong tương lai như "S&M" (2010), "Skin" (2010), "Cockiness (Love It)" (2011) và "Sex with Me" (2016), đồng thời xuất phát từ ý tưởng của nữ ca sĩ về tiêu đề và khái niệm chính của bài hát cũng như mong muốn của Dean trong việc tạo nên một bản ngã mới trong sự nghiệp của Rihanna.

Sau khi phát hành, "Rude Boy" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó và gọi đây là một điểm nhấn nổi bật từ Rated R, mặc dù vấp phải một số chỉ trích về giọng hát "đơn điệu" và "băng giá" của nữ ca sĩ. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm một đề cử tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2010 cho Bài hát xuất sắc nhất. "Rude Boy" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Úc và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vuơn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ireland, New Zealand, Na Uy, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong năm tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Rihanna và là đĩa đơn duy nhất từ album làm được điều này, đồng thời tiêu thụ được hơn 3.2 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 7.3 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Video âm nhạc cho "Rude Boy" được đạo diễn bởi Melina Matsoukas, trong đó Rihanna trình diễn bài hát dưới kỹ thuật màn hình xanh và sử dụng nhiều đạo cụ đặc trưng như một con sư tử nhồi bông và ngựa vằn. Nó đã nhận được nhiều lượt phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTV, VH1BET, cũng như gặt hái một đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 ở hạng mục Biên tập xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Rude Boy" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Alan Carr: Chatty Man, BBC Radio 1's Big Weekend, Sessions@AOL, The Ellen DeGeneres Show, giải Echo năm 2010 và giải Sự lựa chọn của trẻ em năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô như Last Girl on Earth Tour (2010-11), Loud Tour (2011), Diamonds World Tour (2013) và Anti World Tour (2016). Kể từ khi phát hành, nó đã xuất hiện trong một số tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Impractical JokersLove/Hate cũng như trò chơi điện tử Dance Central 2.

Danh sách bản nhạc và định dạng

  • Tải kĩ thuật số[2]
  1. "Rude Boy" – 3:43
  2. "Rude Boy" (bản không lời) – 3:50

Thành phần thực hiện

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Rated R, Def Jam Recordings và SRP Records.[3]

Thu âm và phối khí
  • Thu âm tại Metropolis Studios ở London, Anh.
  • Phối khí tại Chung King Studios, Thành phố New York, New York.
Thành phần
  • Rihanna – hát chính, viết lời
  • Stargate – viết lời, sản xuất, nhạc cụ, lập trình
  • Ester Dean – viết lời
  • Makeba Riddick – viết lời
  • Rob Swire – viết lời, giọng nền, nhạc cụ, lập trình
  • Marcos Tovar – thu âm
  • Ross Parkin – hỗ trợ thu âm
  • Makeba Riddick – sản xuất giọng hát
  • Kevin "KD" Davis – phối khí
  • Anthony Palazzole – hỗ trợ phối khí

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[64] 4× Bạch kim 280.000^
Bỉ (BEA)[65] Vàng 15.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[66] Vàng 15.000^
Pháp (SNEP)[68] 103,100[67]
Đức (BVMI)[69] Bạch kim 500.000^
Đức (BVMI)[70] Vàng 250.000
Ý (FIMI)[71] Vàng 15.000*
New Zealand (RMNZ)[72] Bạch kim 30.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart None 118,338[73]
Thụy Sĩ (IFPI)[74] Vàng 15.000^
Anh Quốc (BPI)[76] Bạch kim 711,000[75]
Hoa Kỳ (RIAA)[77] 5× Bạch kim 5.000.000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “CSPC: Rihanna Popularity Analysis”. ChartMasters. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ “Rude Boy – Single”. iTunes Store (AUS). Apple Inc. 19 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  3. ^ Rated R (Compact Disc). Rihanna. Def Jam Recordings. 2010. tr. 5. 56061727. Đã bỏ qua tham số không rõ |titlelink= (gợi ý |title-link=) (trợ giúp)Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ "Australian-charts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ "Austriancharts.at – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ "Ultratop.be – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ "Brasil Hot 100 Airplay". Billboard Brasil (Brasil: bpp) (2): 96. 23 April 2012.
  9. ^ "Rihanna Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 23. týden 2010. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  11. ^ "Danishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
  12. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  13. ^ "Rihanna: Rude Boy" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  14. ^ "Lescharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  15. ^ “Rihanna - Rude Boy” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ "Chart Track: Week 13, 2010" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  18. ^ "Rihanna – RudeBoy Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  19. ^ "Italiancharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  20. ^ “Rihanna - Chart History Luxembourg”. Billboard.biz. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2012.
  21. ^ "Nederlandse Top 40 – week 16, 2010" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  22. ^ "Dutchcharts.nl – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  23. ^ "Charts.nz – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  24. ^ "Topp 20 Single uke 11, 2010 – VG-lista. Offisielle hitlister fra og med 1958" (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  25. ^ “Listy bestsellerów, wyróżnienia:: Związek Producentów Audio-Video”. Polish Music Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2011.
  26. ^ “Romanian Top 10 Report: Rihanna shines bright...”. ngày 11 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2013.
  27. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2011.
  28. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  29. ^ "Spanishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2011.
  30. ^ "Swedishcharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  31. ^ "Swisscharts.com – Rihanna – Rude Boy" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  32. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  33. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ "Rihanna Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  35. ^ "Rihanna Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  36. ^ "Rihanna Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  37. ^ "Rihanna Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  38. ^ "Rihanna Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ "Rihanna Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  40. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Urban Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  42. ^ “Jahreshitparade 2010”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  43. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  44. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  45. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  46. ^ “Track 2010 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  48. ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  49. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  50. ^ “IRMA - Best of Singles”. IRMA Charts. Irish Record Music Association. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2018.
  51. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” (bằng tiếng Ý). FIMI. 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  53. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Top Selling Singles of 2010”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  55. ^ “Romanian Top 100 - Year End Chart” (bằng tiếng Romania). Beatfactor. 3 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  56. ^ “Årslista Singlar – År 2010”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  57. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  58. ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  59. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  60. ^ “Dance Club Songs - Year-End 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ “Hot R&B/Hip-Hop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  62. ^ “Pop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  63. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2010 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  64. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  65. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2011.
  66. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
  67. ^ “Classement Singles - année 2010” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  68. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Adele; 'Skyfall')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  70. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Rihanna; 'Rude Boy')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  71. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2018. Chọn "Tutti gli anni" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Rude Boy" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  72. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND PHẢI ĐƯỢC CUNG CẤP.
  73. ^ Doanh số tiêu thụ của "Rude Boy":
  74. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Rude Boy')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.
  75. ^ Myers, Justin (20 tháng 2 năm 2017). “Rihanna's Official Top 40 biggest selling singles”. Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2017.
  76. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Rude Boy vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  77. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Rihanna – Rude Boy” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2011.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Міхал Півонька Особові дані Народження 28 січня 1966(1966-01-28) (57 років)Кладно, Чехословаччина Зріст 187 см Вага 88 кг Позиція центральний нападник Інформація про клуб Поточний клуб завершив кар'єру Професіональні клуби* Драфт НХЛ 59-й загальний, 1984«Вашингтон Кепіталс» Роки Клу...

 

In diesem Artikel oder Abschnitt fehlen noch folgende wichtige Informationen: Infobox, Geschichte, Bevölkerung, Wirtschaft, Kultur. Hilf der Wikipedia, indem du sie recherchierst und einfügst. Teile dieses Artikels scheinen seit 2012 nicht mehr aktuell zu sein. Bitte hilf uns dabei, die fehlenden Informationen zu recherchieren und einzufügen. Wikipedia:WikiProjekt Ereignisse/Vergangenheit/2012 Itaguaru Wappen Flagge Wappen von Itaguaru unbekannt Flagge von Itaguaru unbekannt Karte Lage des...

 

العلاقات الغانية المدغشقرية غانا مدغشقر   غانا   مدغشقر تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الغانية المدغشقرية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين غانا ومدغشقر.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة غانا مدغ...

Лекса ДойгLexa Doig Ім'я при народженні Олександра Л. «Лекса» ДойгAlexandra L. «Lexa» DoigІнші імена LexaНародилася 8 червня 1973(1973-06-08) (50 років)Торонто, Онтаріо[2]Громадянство  КанадаДіяльність акторка, кіноакторка, телеакторкаРоки діяльності 1999-дотеперЧоловік Майкл Шенкс (2003...

 

La Sonate d'église no 4 en ré majeur, K. 144/124a est une sonate d'église en un seul mouvement composée par Wolfgang Amadeus Mozart en 1774 à Salzbourg. Elle était destinée à être utilisée par le Prince-archevêque de Salzbourg, Hieronymus von Colloredo au service de qui travaillait Mozart depuis 1772. Caractéristiques L'œuvre est écrite en ré majeur. La mesure est marquée , et le tempo indiqué est Allegro. L'œuvre comporte soixante-quatorze mesures et est divisée en de...

 

Ciríaco   Município do Brasil   Símbolos Bandeira Brasão de armas Hino Gentílico ciriaquense Localização Localização de Ciríaco no Rio Grande do SulLocalização de Ciríaco no Rio Grande do Sul CiríacoLocalização de Ciríaco no Brasil Mapa de Ciríaco Coordenadas 28° 20' 38 S 51° 52' 33 O País Brasil Unidade federativa Rio Grande do Sul Municípios limítrofes David Canabarro, Muliterno, Caseiros, São Domingos do Sul, Vanini, Gentil, Água...

Air bubble beralih ke halaman ini. Untuk band, lihat Air Bubble (band). Gelembung udara ketika seseorang naik ke permukaan kolam. Gelembung gas dalam minuman ringan Gelembung gas pada kolam lumpur Gelembung gas pada aspal cair. Gelembung beku Gelembung adalah suatu percikan suatu zat dalam zat lain, biasanya gas dalam cairan.[1] Akibat efek Marangoni, gelembung mungkin tetap utuh saat mencapai permukaan zat yang membenamnya. Contoh umum Gelembung terlihat di banyak tempat dalam kehidu...

 

ميجا مان 5 (باليابانية: Rokkuman 5 Burūsu no Wana!?)‏، و(بالإنجليزية: Mega Man 5)‏[1]  غلاف اللعبة في أمريكا الشمالية المطور كابكوم الناشر كابكوم  الموزع نينتندو إي شوب  المصمم إيشيرو ميهارا المخرج إيشيرو ميهارا المبرمج تاداشي كوانا المنتج توكورو فوجيوارا الفنان كيجي إيفانونها...

 

Saudi Arabian long-distance runner You can help expand this article with text translated from the corresponding article in German. (August 2019) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the German article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-trans...

Prof. Dr. Tri Marhaeni Pudji Astuti, M.Hum.Lahir9 Juni 1965 (umur 58) Purwodadi, IndonesiaTempat tinggalSemarangKebangsaanIndonesiaPendidikan- S1 PPKn Unnes - S2 Kajian Wanita Universitas Indonesia - S3 Bidang Antropologi Universitas Gajah MadaPekerjaanDosen Prof. Dr. Tri Marhaeni Pudji Astuti, M.Hum. (lahir 9 Juni 1965) adalah guru besar pada Jurusan Sosiologi dan Antropologi, Fakultas Ilmu Sosial, Universitas Negeri Semarang.[1] Saat ini ia menjabat Kepala Pusat Pengembangan Ku...

 

For other uses, see Villalonga (disambiguation). Municipality in Valencian Community, SpainVilallonga/Villalonga VilallongaMunicipality Coat of armsVilallonga/VillalongaLocation in SpainCoordinates: 38°53′5″N 0°12′31″W / 38.88472°N 0.20861°W / 38.88472; -0.20861Country SpainAutonomous community Valencian CommunityProvinceValenciaComarcaSaforJudicial districtGandiaGovernment • AlcaldeJuan Bautista Ros Pavía-PPArea • Total43...

 

Political party in South Carolina, U.S. This article's lead section may be too short to adequately summarize the key points. Please consider expanding the lead to provide an accessible overview of all important aspects of the article. (September 2021) South Carolina Democratic Party ChairpersonChristale SpainSenate Minority LeaderBrad HuttoHouse Minority LeaderJ. Todd RutherfordHeadquarters1929 GadsdenColumbia, South CarolinaIdeologyModern liberalismProgressivismNational affiliationDemocratic...

Carl Friedrich Stahl Friedrich Karl Stahl (eigentlich: Carl Friedrich Stahl (lt. Reg.Ausz.[1]), ursprünglich: Golson-Uhlfelder[2]); (* 23. März 1811 in München; † 19. Mai 1873 in Karthaus-Prüll bei Regensburg) war ein deutscher Psychiater. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Werke 3 Literatur 4 Weblinks 5 Einzelnachweise Leben Friedrich Karl Stahl wurde als Sohn jüdischer Eltern und Enkel Abraham Uhlfelders geboren und konvertierte am 6. März 1824 in München[3] mit s...

 

American politician This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2013) (Learn how and when to remove this template message) Gordon McDonoughMcDonough c. 1930sMember of the U.S. House of Representativesfrom California's 15th districtIn officeJanuary 3, 1945 – January 3, 1963Preceded byJohn M. CostelloSucceeded byJohn J. Mc...

 

Yoko Ono's Wish Trees for London at the Yoko Ono To The Light exhibition at the Serpentine Gallery, London, June 2012 Wish Tree is an ongoing art installation series by Japanese artist Yoko Ono, started in 1996,[1] in which a tree native to a site is planted under her direction. Viewers are usually invited to tie a written wish to the tree except during the winter months when a tree can be more vulnerable. Locations of the piece have included New York City, St. Louis, Wish Tree for Wa...

Dewan Perwakilan Rakyat Daerah Kabupaten NgawiDewan Perwakilan RakyatKabupaten Ngawi2019-2024JenisJenisUnikameral Jangka waktu5 tahunSejarahSesi baru dimulai24 Agustus 2019PimpinanKetuaHeru Kusnindar (PDI-P) sejak 12 April 2021 Wakil Ketua ISarjono, S.Pd. (Golkar) sejak 30 September 2019 Wakil Ketua IIH. Khoirul Anam Mu'min, S.H., M.H.I. (PKB) sejak 30 September 2019 Wakil Ketua IIISuntoro (Gerindra) sejak 30 September 2019 KomposisiAnggota45Partai & kursi  PDI-P...

 

Constituency of the Andhra Pradesh Legislative Assembly, India ChandragiriConstituency for the Andhra Pradesh Legislative AssemblyLocation of Chandragiri Assembly constituency within Andhra PradeshConstituency detailsCountryIndiaRegionSouth IndiaStateAndhra PradeshDistrictTirupatiLS constituencyChittoorEstablished1951Total electors291,734ReservationNoneMember of Legislative Assembly15th Andhra Pradesh Legislative AssemblyIncumbent Chevireddy Bhaskar Reddy PartyYSR Congress PartyElected year20...

 

PRS for Music Limited (ранее The MCPS-PRS Alliance Limited) — британское авторское общество, занимающееся коллективным управлением правами на музыкальные произведения. PRS for Music было создано в 1997 году путём объединения двух обществ: the Mechanical-Copyright Protection Society (MCPS) и the Performing Right Society (PRS).[1] Назв...

Questa voce sull'argomento attori canadesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Jessica Noelle Harmon Jessica Noelle Harmon (Barrie, 27 dicembre 1985) è un'attrice canadese. È meglio nota per il suo ruolo di Dale Bozzio nella serie tv iZombie e per il ruolo di Niylah nella serie TV The 100. I suoi genitori sono Allan e Cynde Harmon, rispettivamente regista e produttrice, mentre Richard Harm...

 

16th-century tomb of a general of Emperor Akbar 28°31′24.44″N 77°10′56.13″E / 28.5234556°N 77.1822583°E / 28.5234556; 77.1822583 Photograph (1872) Adham Khan's tomb, which also house the tomb of his mother, Maham Anga, Mehrauli, Delhi. Adham Khan's Tomb is the 16th-century tomb of Adham Khan, a general of the Mughal Emperor Akbar. He was the younger son of Maham Anga, Akbar's wet nurse thus also his foster brother. However, when Adham Khan murdered Akbar’...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!