Tiếng Quan thoại Tây Nam hiện nay được hình thành bởi làn sóng người nhập cư trong thời nhà Minh[3][4] và nhà Thanh.[5] Do sự di cư trong thời gian tương đối gần đây, các phương ngữ này cho thấy nhiều điểm tương đồng với Hán ngữ tiêu chuẩn hơn so với các phương ngữ tiếng Trung Quốc khác như tiếng Quảng Đông hoặc Phúc Kiến. Ví dụ, dù Quan Thoại Tây Nam không có phụ âm quặt lưỡi (zh, ch, ch, sh, r) có trong Hán ngữ tiêu chuẩn (giống như hầu hết các phương ngữ ở miền Nam Trung Quốc), nó không lưu giữ thanh nhập (khác với hầu hết các phương ngữ miền Nam, nhưng giống Hán ngữ tiêu chuẩn). Các phương ngữ Thành Đô - Trùng Khánh và Hồ Bắc được cho là có một số đặc điểm của Quan thoại lingua fanca nói thời nhà Minh.[6] Tuy nhiên, một số học giả tin rằng nguồn gốc của nó có thể giống với tiếng Quan Thoai Hạ Dương Tử.[7] Mặc dù là bộ phận của nhóm tiếng Quan thoại, tiếng Quan thoại Tây Nam có nhiều điểm khác biệt rõ rệt với Quan thoại tiêu chuẩn đến nổi, trước năm 1955, nó thường được xếp chung với tiếng Quảng Đông và tiếng Ngô làm một nhánh phương ngữ Trung Quốc riêng biệt.[8]
Quan thoại Tây Nam còn được nói ở huyện Kokang ở phía bắc Myanmar, nơi dân cư bao gồm phần lớn là người Kokang. Quan thoại Tây Nam cũng là một trong hai ngôn ngữ chính thức của Ngoã Bang, một quốc gia tự trị không được công nhận ở Myanmar, bên cạnh tiếng Wa. Bởi vì tiếng Wa không có chữ viết, chữ Hán là ngôn ngữ hành chính chính thức của chính quyền Ngoã Bang.[9][10] Có vài cộng đồng người nói Quan thoại Tây Nam, gọi là Chin Haw, sống ở Thái Lan.[11] Nó cũng được nói ở một số khu vực của miền Bắc Việt Nam.[12] Các dân tộc thiểu số ở tỉnh Lào Cai thường nói Quan thoại Tây Nam với nhau khi ngôn ngữ riêng của họ không thông hiểu với nhau.[13] Quan thoại Tây Nam cũng được sử dụng bởi các dân tộc thiểu số khác nhau ở Vân Nam[14][15] và Quảng Tây.[4][16][17]
Phân loại
Quan thoại Tây Nam được phân loại thành mười hai nhóm phương ngữ trong Trung Quốc ngữ ngôn địa đồ chí:[18]
^Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Southwestern Guanhua”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
^Zhou and Xu 周及徐, 2005. "The pronunciation and historical evolution of '虽遂'-class characters in Ba-Shu dialects" 《巴蜀方言中"虽遂"等字的读音及历史演变》, Zhonghua Wenhua Luntan 中华文化论坛.
^Wang Qing 王庆, 2007. "Consonants in Ming Dynasty Repopulation Area Dialects and Southern Mandarin" 《明代人口重建地区方言的知照系声母与南系官话》, Chongqing Normal University Journal 重庆师范大学学报.
^Liu Xiaomei 刘晓梅 and Li Rulong 李如龙, 2003. "Special Vocabulary Research in Mandarin Dialects" 《官话方言特征词研究》, Yuwen Yanjiu 语文研究.
^Kurpaska, Maria (2010). Chinese Language(s): A Look Through the Prism of The Great Dictionary of Modern Chinese Dialects. Walter de Gruyter. tr. 66–67. ISBN978-3-11-021914-2.