Pokémon Aka và Ao

Pokémon Red
Pokémon Blue
Ảnh bìa của Pokémon Red, miêu tả Pokémon Lizardon (Charizard) phát hành tại Nhật Bản
Nhà phát triểnGame Freak
Nhà phát hànhNintendo
Giám đốcTajiri Satoshi
Nhà sản xuấtShigeru Miyamoto
Takashi Kawaguchi
Tsunekazu Ishihara
Thiết kếSatoshi Tajiri
Lập trìnhJunichi Masuda Sửa đổi tại Wikidata
Minh họaKen Sugimori
Kịch bảnSatoshi Tajiri
Ryosuke Taniguchi
Fumihiro Nonomura
Hiroyuki Jinnai
Âm nhạcJunichi Masuda
Dòng trò chơiPokémon
Nền tảngGame Boy
Phát hànhGreen
  • JP: 27 tháng 2 năm 1996[1][2]
Red
  • JP: 27 tháng 2 năm 1996[1][2]
  • NA: 28 tháng 9 năm 1998[3]
  • AU: ngày 23 tháng 10 năm 1998
  • EU: ngày 5 tháng 10 năm 1999[4]
Blue
  • NA: 28 tháng 9 năm 1998[3]
  • AU: ngày 23 tháng 10 năm 1998
  • EU: ngày 5 tháng 10 năm 1999[5]
  • JP: 10 tháng 10 năm 1999[6][7]
Thể loạiTrò chơi điện tử nhập vai
Chế độ chơiChơi đơn, Nhiều người chơi

Pokémon Red (ポケットモンスター 赤 Poketto Monsutā Aka?, "Pocket Monsters Red")Pokémon Blue (ポケットモンスター 青 Poketto Monsutā Ao?, "Pocket Monsters Blue") phát triển bởi Game Freak và phát hành bởi Nintendo là trò chơi video game điều khiển theo lượt trên hệ máy Game Boy. Đây là tựa game đầu tiên của seri game Pokémon. Các trò chơi được sản xuất đầu tiên ở Nhật Bản với tên gốc RedGreen vào năm 1996. "Blue" sau đó được sản xuất trong cùng năm như một ấn phẩm đặc biệt. Tựa game sau đó phát hành ở Bắc Mỹ, Úc và châu Âu dưới tên RedBlue 3 năm sau. Pokémon Yellow là một ấn phẩm đặc biệt, được phát hành rộng rãi một năm sau. Sau đó RedGreen đã được làm lại cho hệ máy Game Boy Advance dưới tên Pokémon FireRedLeafGreen, phát hành năm 2004.

Người chơi trực tiếp điều khiển nhân vật chính của mình vòng quanh thế giới giả tưởng tương tác với con người và đồ vật, với mục tiêu trở thành bậc thầy trong chiến đấu với Pokémon. Game có hai mục tiêu chính: đi theo cốt truyện và đánh bại Elite Four để trở thành nhà vô địch mới, và hoàn thành Pokédex bằng cách bắt, tiến hóa, và trao đổi có được tất 151 Pokémon.

RedBlue có được nhận xét tốt từ những nhà phê bình, đặc biệt là cho khả năng trao đổi Pokémon. Tựa game nhận điểm tổng cộng 89% trên GameRankings và luôn đứng phía trên bảng xếp hạng top 100 game hay nhất mọi thời đại trên IGN trong ít nhất 4 năm. Sự phát hành của game đánh dấu cho sự khởi đầu của thứ sẽ trở thành công ty tỷ đô, bán được hàng triệu bản toàn thế giới. Năm 2009 tựa game xuất hiện trong Sách Kỷ lục Guinness với danh hiệu "Game RPG bán chạy nhất trên Game Boy" và "Game RPG bán chạy nhất mọi thời đại".

Lối chơi

RedBlue được chơi dưới góc nhìn của người thứ ba, từ trên xuống dưới và chứa ba màn hình cơ bản: thế giới tổng quát, nơi người chơi điều khiển nhân vật của mình;[8] màn hình chiến đấu;[9] và một menu tổng hợp, nơi người chơi có thể định hình Pokémon của mình, vật dụng, hay điều chỉnh thiết kế game.[10]

Khi người chơi khám phá thế giới anh ấy/cô ấy sẽ gặp nhiều địa hình khác nhau, như bãi cỏ, rừng, hang động, biển mỗi nơi có một loài Pokémon khác nhau. Khi người chơi ngẫu nhiên bắt gặp một Pokémon, sân đấu chuyển thành một cảnh chiến đấu theo lượt, các Pokémon sẽ chiến đấu với nhau. Trong trận chiến, người chơi có thể điều khiển Pokémon của mình bằng cách chọn một trong bốn chiêu thức, dùng vật dụng, đổi Pokémon, hoặc cố gắng chạy thoát. Mỗi Pokémon đều có hit points (HP); khi HP của Pokémon bị giảm xuống 0, nó sẽ bất tỉnh và không còn khả năng chiến đấu cho đến khi được hồi phục. Khi Pokémon của đối thủ bất tỉnh, Pokémon của người chơi tham gia trận đấu sẽ nhận được một số EXP (điểm kinh nghiệm). Sau khi có đủ số EXP, Pokémon sẽ lên cấp độ.[9] Cấp độ của một Pokémon ảnh hưởng đến khả năng của nó, như là chỉ số chiến đấu được nhận thêm, và chiêu thức học được. Tại một số cấp độ nhất định, Pokémon có thể tiến hóa. Sự tiến hóa cũng ảnh hưởng đến chỉ số chiến đấu và cấp độ có thể học chiêu thức mới (cấp độ cao hơn cho nhiều chỉ số hơn, mặc dù có thể sẽ không học được chiêu thức mới sớm).[11]

Pokémon Bulbasaur cấp độ 5 của ngươi chơi (dưới) chiến đấu với Charmander cấp độ 5 của đối thủ (trên)

Thu phục Pokémon cũng là một yếu tố cần thiết khi chơi. Trong khi chiến đấu với một Pokémon hoang dã, người chơi có thể ném Poké Ball vào nó. Nếu Pokémon được bắt thành công, nó sẽ thuộc quyền sở hữu của người chơi. Yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ bắt thành công gồm có HP của Pokémon mục tiêu và loại Poké Ball sử dụng: HP của mục tiêu càng thấp và Poké Ball càng mạnh, tỉ lệ bắt thành công càng cao.[12] Mục tiêu chính của game là hoàn thành Pokédex, một sách giáo khoa thông minh về Pokémon, bằng cách bắt, tiến hóa, và trao đổi để thu phục được tất cả 151 Pokémon.[13]

Pokémon RedBlue cho phép người chơi trao đổi Pokémon giữa RedBlue bằng Game Link Cable.[14] Phương pháp trao đổi này phải dùng để hoàn thành Pokédex, vì một số Pokémon chỉ có thể tiến hoán bằng cách trao đổi và mỗi phiên bản đều có những Pokémon riêng biệt. Link Cable cũng có khả năng giúp người chơi chiến đấu với người chơi khác.[14] Tuy nhiên, phiên bản tiếng Anh không phù hợp với phiên bản gốc tiếng Nhật, dẫn đến khi trao đổi sẽ làm hỏng file lưu vì khác ngôn ngữ.[15]

Có khả năng trao đổi với nhau và với Pokémon Yellow, Pokémon RedBlue cũng có khả năng trao đổi với thế hệ thứ hai của dòng game Pokémon: Pokémon Gold, Silver, và Crystal. Tuy nhiên, có giới hạn là các trò chơi không thể liên kết với nhau nếu đội của một người chơi chứa Pokémon hoặc chiêu thức được giới thiệu ở thế hệ sau.[16]

Chú thích

  1. ^ a b “ポケットモンスター 赤・緑”. The Pokémon Company. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ a b “ポケットモンスター赤・緑”. Nintendo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  3. ^ a b “Game Boy's Pokémon Unleashed on September 28!”. Redmond, Washington: Nintendo. ngày 28 tháng 9 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 1999. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “Pokémon Red Version”. Nintendo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ “Pokémon Blue Version”. Nintendo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  6. ^ “ポケットモンスター 青”. The Pokémon Company. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  7. ^ “ポケットモンスター青”. Nintendo. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2013.
  8. ^ Game Freak (ngày 9 tháng 12 năm 1997). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 8.
  9. ^ a b Game Freak (ngày 30 tháng 9 năm 1998). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 17.
  10. ^ Game Freak (ngày 30 tháng 9 năm 1998). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 10.
  11. ^ Bartholow, Peter (ngày 28 tháng 1 năm 2000). “GameSpot review”. GameSpot. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2008.
  12. ^ Game Freak (ngày 30 tháng 9 năm 1998). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 21.
  13. ^ Game Freak (ngày 30 tháng 9 năm 1998). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 7.
  14. ^ a b Game Freak (ngày 30 tháng 9 năm 1998). Pokémon Red and Blue, Instruction manual. Nintendo. tr. 36.
  15. ^ “Game Boy Game Pak Troubleshooting – Specific Games”. Nintendo of America Inc. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2009. MissingNO is a programming quirk, and not a real part of the game
  16. ^ “Pokemon Gold and Silver Strategy Guide: Trading”. IGN. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2008.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Lambang Gorontalo Perangko Lambang Provinsi Gorontalo Lambang Gorontalo memiliki ciri-ciri sebagai berikut: Bagian luar berbentuk perisai atau jantung yang memberi makna kesetiaan sebagai pelindung kehidupan rakyat Gorontalo Bagian dalam berbentuk bulat lonjong atau bulat telur yang memberi makna adanya gagasan, ide atau cita-cita yang indah, yang kelak menetas menjadi sesuatu kesejahteraan hidup rakyat Gorontalo. Bentuk dalam menampakkan keserasian formasi gambar yang terdiri dari warna puti...

 

1920 film The PlungerDirected byDell HendersonWritten byThomas F. FallonProduced byWilliam FoxStarringGeorge Walsh Virginia Valli Richard NeillCinematographyCharles E. GilsonProductioncompanyFox Film CorporationDistributed byFox Film CorporationRelease dateNovember 7, 1920Running time50 minutesCountryUnited StatesLanguagesSilent English intertitles The Plunger is a 1920 American silent drama film directed by Dell Henderson and starring George Walsh, Virginia Valli and Richard Neill.[1]...

 

Pour les articles homonymes, voir Luna. Pour son premier album, voir Sheryfa Luna (album). Sheryfa Luna Sheryfa Luna au concert pour l'égalité de SOS Racisme, le 14 juillet 2011.Informations générales Surnom Sheryfa Luna Nom de naissance Cherifa Babouche Naissance 25 janvier 1989 (34 ans)Évreux, Eure, France Activité principale ChanteuseMusicienneAnimatrice de télévisionComédienne Genre musical RnB, pop, EDM Instruments Voix, Guitare, piano Années actives Depuis 2007 Labels Uni...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2019) كريس غوين   معلومات شخصية الميلاد 13 أكتوبر 1964 (59 سنة)  لوس أنجلوس  مواطنة الولايات المتحدة  إخوة وأخوات توني غوين  أقرباء توني غوين جونيور (أبناء ا

 

Aspect of Turkish archaeology Below is the list of ancient settlements in Turkey. There are innumerable ruins of ancient settlements spread all over the country. While some ruins date back to Neolithic times, most of them were settlements of Hittites, Phrygians, Lydians, Ionians, Urartians, and so on. List of settlements In the table below, only the settlements which have articles in this encyclopaedia are shown, with the exception of the following: A few ancient settlements are still in use ...

 

American college basketball season 1926–27 Wisconsin Badgers men's basketballConferenceBig Ten ConferenceRecord10–7 (7–5 Big Ten)Head coachWalter MeanwellHome arenaRed GymSeasons← 1925–261927–28 → 1926–27 Big Ten Conference men's basketball standings vte Conf Overall Team W   L   PCT W   L   PCT Michigan 10 – 2   .833 14 – 3   .824 Indiana 9 – 3   .750 13 – 4   .765 Purdue 9 – 3 &...

Euler beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat Euler (disambiguasi). Leonhard EulerLukisan oleh Johann Georg Brucker (1756)Lahir(1707-04-15)15 April 1707Basel, SwitzerlandMeninggal18 September 1783(1783-09-18) (umur 76)[OS: 7 September 1783]St. Petersburg, Kekaisaran RusiaTempat tinggalKerajaan Prusia, Kekaisaran Rusia SwitzerlandKebangsaanSwissAlmamaterUniversitas BaselDikenal atasLihat daftarKarier ilmiahBidangMatematika dan fisikaInstitusiAkademi Ilmu Pengetahuan Imperial Ru...

 

Massacre of priests and gendarmes during the Paris Commune, 1871 You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (August 2021) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the French article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than sim...

 

Electromagnetic wave with oscillations perpendicular to the direction of travel This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Transverse mode – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2009) (Learn how and when to remove this template message) A transverse mode of electromagnetic radiation is ...

SapuanKomandan Pangkalan Udara SuryadarmaPetahanaMulai menjabat 17 November 2023PendahuluSri Duto Dhanisworo Informasi pribadiLahir10 Juni 1973 (umur 50)Kudus, Jawa TengahAlma materAkademi Angkatan Udara (1995)Penghargaan sipilAdhi Makayasa (1995)Karier militerPihak IndonesiaDinas/cabang TNI Angkatan UdaraMasa dinas1995—sekarangPangkat Marsekal Pertama TNISatuanKorps PenerbangSunting kotak info • L • B Marsekal Pertama TNI Sapuan, S.Sos., M.M. (lahir 10 Juni...

 

Sam Bennett was the Flames' first choice in the 2014 NHL Entry Draft. The Calgary Flames are a professional ice hockey franchise based in Calgary, Alberta. They play in the Pacific Division of the Western Conference in the National Hockey League (NHL). The franchise was founded in 1972 as the Atlanta Flames, and relocated to Calgary in 1980.[1] Since arriving in Calgary, the Flames have drafted 378 players.[2] The 2023 draft was the 44th in which Calgary participated. The NHL ...

 

The InformerBerkas:The Informer poster.jpgPoster rilis teatrikalSutradara John Ford Produser John Ford Cliff Reid (orang sejawat) Ditulis oleh Dudley Nichols SkenarioDudley NicholsBerdasarkanThe Informeroleh Liam O'FlahertyPemeranVictor McLaglenHeather AngelPreston FosterMargot GrahameWallace FordUna O'ConnorPenata musikMax SteinerSinematograferJoseph H. AugustPenyuntingGeorge HivelyPerusahaanproduksiRKO Radio PicturesDistributorRKO Radio Pictures (AS)Tanggal rilis 09 Mei 1935 (193...

Ukrainian tennis player Nadiia Kichenok Надія КіченокKichenok at the 2019 Wimbledon ChampionshipsCountry (sports) UkraineResidenceDnipro, UkraineBorn (1992-07-20) 20 July 1992 (age 31)Dnipropetrovsk, UkraineHeight1.72 m (5 ft 8 in)Turned pro2006PlaysRight (two-handed backhand)Prize moneyUS$ 1,489,746SinglesCareer record226–174 (56.5%)Career titles0 WTA, 4 ITFHighest rankingNo. 100 (6 January 2014)Grand Slam singles resultsAustral...

 

2013 studio album by Melt-BananaFetchStudio album by Melt-BananaReleasedOctober 1, 2013 (2013-10-01)RecordedStudio Ghost, Tokyo, JapanGenre Noise rock experimental rock hardcore punk Length32:10LabelA-ZAPProducerMelt-BananaMelt-Banana chronology Melt-Banana Lite Live Ver 0.0(2009) Fetch(2013) Return of 13 Hedgehogs(2015) Fetch is the eighth album by the Japanese noise rock band Melt-Banana. It was released on October 1, 2013, on CD, LP and digitally. Background and reco...

 

Chinese compact crossover SUV This article is about the Chinese-made Ford SUV. For the Australian-made Ford SUV, see Ford Territory (Australia). Motor vehicle Ford TerritoryOverviewManufacturerJMC-FordProduction2018–presentBody and chassisClassCompact crossover SUVBody style5-door SUVLayoutFront-engine, front-wheel-driveRelatedYusheng S330ChronologyPredecessorFord Escape (South America and Southeast Asia) The Ford Territory is a compact crossover SUV produced by Ford through the JMC-Fo...

Докладніше: Німецько-радянська війна Німецько-радянська війна Друга світова війнаЄвропейський театр Другої світової війни Друга світова війна в ЄвропіДруга світова війна в Європі Дата: 22 червня 1941 — 9 травня 1945 Місце: Східна та Центральна Європа, Кавказ, Балкани Ре...

 

French poet and novelist (1833–1907) For his grandson and French athlete, see André Theuriet (athlete). You can help expand this article with text translated from the corresponding article in French. (June 2018) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting ...

 

Town in Vermont, United StatesCorinth, VermontTownBlake Memorial Library, East Corinth villageCorinth, VermontCoordinates: 44°1′40″N 72°16′37″W / 44.02778°N 72.27694°W / 44.02778; -72.27694CountryUnited StatesStateVermontCountyOrangeCommunitiesCookvilleCorinth CenterCorinth CornersEast CorinthGoose GreenSouth CorinthWest CorinthArea • Total48.6 sq mi (125.8 km2) • Land48.5 sq mi (125.7 km2) • ...

Circuito callejero de Punta del Este Tipo UrbanoUbicación Punta del Este MaldonadoUruguay UruguayCoordenadas 34°57′17″S 54°56′04″O / -34.9547, -54.9344Eventos Fórmula E,[1]​ competiciones nacionales y regionalesLongitud 2.800 (para la Fórmula E en 2014) kmCurvas 20 (para la Fórmula E en 2014)Vuelta récord 1:14,649 en la vuelta 22[2]​ (Fórmula E) Daniel Abt Audi Sport ABT (2014)Escapatorias Asfalto[editar datos en Wikidata] El Cir...

 

1994 children's video game 1994 video gameCrystal's Pony TaleCover artDeveloper(s)Artech Digital EntertainmentPublisher(s)SegaProducer(s)Cindy ClaveranDesigner(s)Paul ButlerRick BanksProgrammer(s)Larry DonaisDan FanthomeArtist(s)Grant CampbellComposer(s)Mark MitchellPlatform(s)Mega Drive/GenesisReleaseNA: February 1, 1994Genre(s)Action-adventureMode(s)Single-player Crystal's Pony Tale is a children's action-adventure game developed by Artech Digital Entertainment and published by Sega for the...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!