Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Pierre-Auguste Renoir

Pierre-Auguste Renoir
Renoir, k. 1875
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Pierre-Auguste Renoir
Ngày sinh
(1841-02-25)25 tháng 2, 1841
Nơi sinh
Limoges, Haute-Vienne, Pháp
Mất
Ngày mất
3 tháng 12, 1919(1919-12-03) (78 tuổi)
Nơi mất
Cagnes-sur-Mer, Provence-Alpes-Côte d'Azur, Pháp
Nguyên nhân
viêm phổi
An nghỉEssoyes
Nơi cư trúLimoges, Paris, Cagnes-sur-Mer
Giới tínhnam
Quốc tịchPháp
Gia đình
Hôn nhân
Aline Renoir
Người tình
Lise Tréhot, Frédérique Vallet-Bisson
Con cái
Pierre Renoir, Jean Renoir, Claude Renoir, Jeanne Tréhot
Thầy giáoCharles Gounod, Charles Gleyre
Học sinhClaude Renoir, Ryuzaburo Umehara
Lĩnh vựcHội họa
Sự nghiệp nghệ thuật
Năm hoạt động1854 – 1919
Đào tạoBeaux-Arts de Paris
Trào lưuTrường phái ấn tượng
Thể loạitranh chân dung, nghệ thuật khỏa thân, tranh thần thoại, tranh phong cảnh, nghệ thuật động vật, nhân vật, nghệ thuật dân gian, tranh biển, chân dung, nghệ thuật tôn giáo, tĩnh vật
Thành viên củaLiên đoàn Tổ quốc Pháp
Tác phẩmBal au moulin de la Galette, Montmartre, 1876
Le déjeuner des canotiers,1880
Nue (tranh Renoir), 1910
Có tác phẩm trongViện Nghệ thuật Chicago, Bảo tàng Nghệ thuật Nelson-Atkins, Phòng triển lãm Tāmaki Auckland, Bảo tàng Nghệ thuật Hiện đại, Phòng triển lãm Quốc gia Victoria, Tate, Phòng triển lãm quốc gia Washington, Nationalmuseum, Bảo tàng Nghệ thuật Metropolitan, Kunstmuseum Basel, Bảo tàng Puskin, Bảo tàng Orsay, Bảo tàng Nghệ thuật Harvard, Bảo tàng Mỹ thuật Boston, Phòng trưng bày nghệ thuật hiện đại Milan, Phòng triển lãm Quốc gia Ireland, Bảo tàng Nghệ thuật Saint Louis, Bảo tàng Nghệ thuật St. Gallen, Bảo tàng Israel, Bảo tàng Marmottan Monet, Bảo tàng Mỹ thuật Thành phố Paris, Bảo tàng Ermitazh, Bảo tàng Nghệ thuật Philadelphia, Bảo tàng Quốc gia Luân Đôn, Bảo tàng Picasso, Bảo tàng Nghệ thuật Cleveland, Bảo tàng Brooklyn, Bảo tàng Guggenheim, Bảo tàng Quốc gia Mỹ thuật phương Tây, Phòng trưng bày Nghệ thuật Quốc gia Praha, Bảo tàng Quốc gia Warsaw, Bảo tàng Nghệ thuật Indianapolis, Bảo tàng Mỹ thuật Quốc gia, Bảo tàng Stedelijk Amsterdam, Phòng trưng bày Quốc gia Hungary, Bảo tàng Nghệ thuật Menard, Bảo tàng Rodin, Viện nghệ thuật Detroit, Bảo tàng Bộ sưu tập Gioan Phaolô II, Bảo tàng Thiết kế Trường Rhode Island, Louvre Abu Dhabi
Giải thưởngBắc Đẩu Bội tinh hạng 5, Bắc Đẩu Bội tinh hạng 4, Bắc Đẩu Bội tinh hạng 3
Chữ ký

Pierre-Auguste Renoir[1] (Phát âm tiếng Pháp: [pjɛʁ oɡyst ʁənwaʁ] 25 tháng 2 năm 1841 - 3 tháng 12 năm 1919) là một họa sĩ người Pháp, một nhân vật tiên phong trong sự phát triển của phong cách Trường phái ấn tượng. Ông là một họa sĩ luôn đề cao vẻ đẹp, đặc biệt là về vẻ đẹp cơ thể của nữ giới. Có nhận xét rằng: "Renoir là hiện thân cuối cùng của truyền thống chuyển tiếp từ Rubens tới Watteau".[2]

Ông là cha của diễn viên Pierre Renoir (1885–1952), nhà làm phim Jean Renoir (1894–1979) và nghệ nhân gốm Claude Renoir (1901–1969). Ông cũng là ông nội của nhà làm phim Claude Renoir (1913–1993), con trai của Pierre.

Cuộc đời

Thời trẻ

Pierre-Auguste Renoir chào đời tại Limoges, Haute-Vienne, Pháp vào năm 1841. Cha của ông là Léonard Renoir, làm nghề thợ may. Năm 1844, gia đình Renoir chuyển tới Paris để kiếm tìm nhiều cơ hội công việc hơn. Nhà của họ ở phố d’Argenteuil, thuộc vùng trung tâm Paris, cách bảo tàng Louvre không xa. Tuy ngay từ nhỏ Renoir đã có khiếu vẽ vời, nhưng tài ca hát của ông lại nổi trội hơn. Khả năng ca hát được thầy giáo Charles Gounod - trưởng đội nhạc lễ nhà thờ St Roch, hết sức khuyến khích. Tuy vậy, vì tài chính gia đình eo hẹp, Renoir buộc phải ngừng học nhạc, bỏ học ở tuổi mười ba để học nghề tại một xưởng sản xuất gốm.[3][4]

Lô ngồi trong nhà hát, 1874, Phòng trưng bày Courtauld, Luân Đôn

Renoir học nghề rất nhanh, nhưng ông vẫn thường xuyên thấy mệt mỏi với công việc và thường an trú trong các phòng tranh của bảo tàng Louvre. Chủ nhà máy đánh giá cao khả năng học nghề của Renoir và cũng báo cho gia đình Renoir biết điều đó. Dựa vào đó, Renoir bắt đầu đi học để chuẩn bị thi vào Ecole des Beaux Arts. Xưởng sản xuất gốm áp dụng dây chuyền sản xuất cơ khí vào năm 1858, buộc Renoir phải tìm cách khác để kiếm tiền học.[4] Trước khi ghi danh vào trường mỹ thuật, ông đã vẽ tranh trên rèm cửa cho các nhà truyền giáo nước ngoài và trang trí quạt.[5]

Năm 1862, Renoir bắt đầu học nghệ thuật dưới sự dẫn dắt của Charles Gleyre ở Paris. Tại đây, ông làm quen với Alfred Sisley, Frédéric Bazille, và Claude Monet.[6] Trong những năm 1860, thỉnh thoảng ông không đủ tiền mua màu vẽ. Renoir gặt hái thành quả đầu tiên ở triển lãm Salon 1868 với bức tranh Lise cầm ô (Lise with a Parasol, 1867), khắc họa cô người yêu Lise Tréhot.[7] Mặc dầu lần đầu tiên Renoir dự triển lãm tranh là tại Paris Salon năm 1864,[8] tài năng của ông vẫn chưa được công nhận, một phần do náo động từ cuộc chiến tranh Pháp-Phổ.

Trong thời kỳ Công xã Paris vào năm 1871, trong lúc Renoir đang vẽ ở bờ sông Seine, thì một số chiến sĩ công xã nghĩ ông là gián điệp, bèn định quẳng ông xuống sông. Thật may, một vị chỉ huy công xã tên là Raoul Rigault nhận ra Renoir chính là ân nhân trước đây từng bảo vệ Rigalt.[9] Năm 1874, tình bạn mười năm giữa Renoir và Jules Le Cœur cùng gia đình ông ta lâm vào tình trạng đổ vỡ.[10] Renoir không chỉ mất đi nguồn cổ vũ quý báu, mà còn mất đi những dịp lưu trú tại tư gia của họ ở gần Fontainebleau, nơi ấy có một khu rừng tuyệt đẹp. Mất đi vị trí vẽ tranh ưa thích, đề tài tranh của ông cũng vì thế mà thay đổi.

Trưởng thành

Renoir tiếp nhận cảm hứng từ phong cách sáng tác và chủ đề của hai nhà hội họa đi trước là Camille Pissarro and Édouard Manet.[11] Sau nhiều lần liên tiếp bị ban giám khảo triển lãm Salon loại, ông bắt tay với Monet, Sisley, Pissarro và vài họa sĩ khác tổ chức triển lãm hội họa ấn tượng đầu tiên vào tháng Tư, 1874. Tại đây, ông trưng bày sáu bức tranh. Cho dù giới phê bình nhìn chung không ưa triển lãm này, các tác phẩm của Renoir lại khá được đón nhận.[7] Cũng trong năm đó, hai tác phẩm của ông được Durand-Ruel ở London mua lại.[10]

Với hy vọng kiếm được kế sinh nhai qua vẽ tranh chân dung đặt hàng, trong triển lãm thứ hai của các họa sĩ ấn tượng vào năm 1876, Renoir trưng bày chủ yếu tranh chân dung.[12] Năm sau đó, tại triển lãm thứ ba của nhóm, ông góp mặt với nhiều thể loại tranh hơn, bao gồm bức Khiêu vũ ở Le Moulin de la Galette (Dance at Le Moulin de la Galette)Xích đu (The Swing).[12] Renoir không dự triển lãm thứ tư của nhóm ấn tượng, thay vào đó ông gửi tác phẩm tới Salon. Cuối thập niên 1870, đặc biệt sau thành công của bức Bà Charpentier và lũ trẻ (Mme Charpentier and her Children, 1878) ở Salon 1879, Renoir đã trở thành họa sĩ thành công và được mến mộ.[7]

Xích đu (La Balançoire), 1876, tranh sơn dầu, Bảo tàng Orsay, Paris

Năm 1881, Renoir tới Algérie, đất nước có mối liên hệ với họa sĩ Eugène Delacroix,[13] rồi tới Madrid, để ngắm tác phẩm của Diego Velázquez. Tiếp sau đó, ông khởi hành tới Italia để xem trứ tác của TitzianoFlorence và tranh của RaphaelRome. Vào ngày 15 tháng Một năm 1882, Renoir gặp gỡ nhà soạn nhạc Richard Wagner tại nhà riêng của ông ở Palermo, Sicily. Renoir vẽ chân dung Wagner chỉ trong vòng ba mươi lăm phút. Cùng năm đó, bệnh viêm phổi tàn phá hệ hô hấp của Renoir, buộc ông phải dưỡng bệnh sáu tuần ở Algeria.[14]

Khiêu vũ ở Le Moulin de la Galette (Bal du moulin de la Galette), 1876, Bảo tàng Orsay

Năm 1883, Renoir dành cả mùa hè ở Guernsey, một hòn đảo nằm trên eo biển Anh quốc, sở hữu phong cảnh

đa dạng gồm có biển, vách đá và vịnh. Tại đây, ông sáng tác mười lăm bức tranh chỉ trong vòng hơn một tháng. Phần lớn tranh vẽ Moulin Huet, vịnh nằm ở Saint Martin's, Guernsey. Những bức tranh này là được sử dụng để làm một bộ tem kỉ niệm vào năm 1983.

Trong thời gian sống và làm việc tại Montmartre, Renoir thuê Suzanne Valadon làm người mẫu. Valadon đã làm mẫu cho Renoir (The Large Bathers, 1884–1887; Dance at Bougival, 1883)[15] và nhiều họa sĩ đồng sự của ông. Valadon tranh thủ nghiên cứu kỹ thuật của các họa sĩ và cuối cùng trở thành một trong những họa sĩ hàng đầu của thời kỳ này.

Bữa trưa trên thuyền, 1880–1881

Năm 1887 kỷ niệm tròn 50 năm nữ hoàng Victoria trị vì, đáp lời đề nghị của thuộc hạ nữ hoàng Phillip Richbourg, Renoir gửi vài bức tranh cho "Bộ tranh của các họa sĩ ấn tượng Pháp" để làm lễ vật chúc mừng nữ hoàng.

Năm 1890, ông kết hôn với Aline Victorine Charigot, thợ may váy trẻ hơn ông hai mươi tuổi.[16] Charigot, cùng với nhiều người bạn khác của Renoir, đã làm mẫu cho ông vẽ bức tranh Le Déjeuner des canotiers (Bữa trưa trên tàu, Luncheon of the Boating Party, cô là nhân vật nữ bên trái đang chơi đùa với chú chó) năm 1881. Họ đã có với nhau một người con trai tên là Pierre, sinh năm 1885.[14] Sau khi lấy vợ, Renoir vẽ nhiều cảnh có vợ xuất hiện và cảnh cuộc sống hằng ngày của gia đình, gồm có lũ trẻ và y tá gia đình, Gabrielle Renard, em họ của Aline. Gia đình Renoir có ba con: Pierre Renoir (1885–1952), trở thành diễn viên phim ảnh và sân khấu; Jean Renoir (1894–1979), sau này là nhà làm phim; Claude Renoir (1901–1969), nghệ nhân làm gốm.

Cuối đời

Pierre-Auguste Renoir, c. 1910

Khoảng năm 1892, Renoir bị thấp khớp ngày càng nặng. Năm 1907, ông chuyển tới một nơi ấm áp hơn gọi là "Les Collettes", một nông trang ở làng Cagnes-sur-Mer, Provence-Alpes-Côte d'Azur ở gần ven biển Địa Trung Hải.[17] Renoir tiếp tục sáng tác tranh trong suốt hai mươi năm cuối đời dù bệnh thấp khớp cản trở khả năng di chuyển của ông. Ông lại mắc thêm cả tình trạng biến dạng ở tay và chứng cứng liền khớp ở vai phải, buộc ông phải thay đổi kỹ thuật vẽ. Người ta thường nói rằng khi bệnh thấp khớp trở nặng, ông nhờ người nhét cọ vào giữa các ngón tay tê cứng,[18] nhưng điều này không đúng sự thật. Renoir vẫn có thể cầm cọ được, cho dù ông cần người giúp đặt cọ vào tay.[19] Hình ảnh tay Renoir bị băng bó, xuất hiện trong các bức ảnh cuối đời họa sĩ, chỉ nhằm mục đích ngăn chặn kích ứng da.[19] Khi được hỏi tại sao ông tiếp tục vẽ tranh khi mà phải chịu bệnh viêm khớp đau đớn, ông đáp: "Cơn đau sẽ qua, vẽ đẹp còn mãi".[20]

Năm 1919, Renoir thăm bảo tàng Louvre để ngắm các tác phẩm của mình treo bên cạnh tác phẩm của các họa sĩ bậc thầy cổ điển. Trong thời gian này, ông sáng tác điêu khắc cùng với một nghệ sĩ trẻ Richard Guino, người chuyên xử lý đất sét.

Renoir qua đời ngày 3 tháng 12 năm 1919 ở Cagnes-sur-Mer, hưởng thọ 78 tuổi.[21]

Nghệ thuật

Hai chị em (Trên sân thượng), tranh sơn dầu trên vải, 1881, Viện Nghệ thuật Chicago

Tranh vẽ của Renoir nổi tiếng vì ánh sáng rực rỡ, màu sắc nồng đậm, đa phần khắc họa con người trong bố cục gần gũi hoặc vô tư. Nữ giới khỏa thân cũng là đề tài chính của ông. Tuy nhiên, năm 1876, một nhà phê bình viết trên tờ Le Figaro: "Cố gắng giải thích cho quý ngài Renoir hiểu rằng phần thân trên của nữ giới không phải là một khối khịt phân tách in những cái vết xanh xanh tím tím vốn là dấu hiệu của trạng thái phân hủy trên xác chết."[22] Nhưng trong phong cách hội họa ấn tượng, Renoir thường đưa vào các chi tiết tạo nên từ các vệt cọ ngẫu hứng, để nhân vật hòa quyện nhẹ nhàng với người khác với khung cảnh xung quanh.

Chân dung Irène Cahen d'Anvers (La Petite Irène), 1880, Quỹ E.G. Bührle, Zürich[23]

Các tác phẩm đầu tay của Renoir chứng tỏ ông chịu ảnh hưởng từ cách tô màu của Eugène Delacroix và ánh sáng của Camille Corot. Renoir cũng ngưỡng mộ các họa sĩ hiện thực như Gustave CourbetÉdouard Manet, tác phẩm ban đầu của Renoir rất giống các họa sĩ này ở chỗ sử dụng màu đen. Renoir còn hâm mộ cách miêu tả chuyển động của Edgar Degas. Một số họa sĩ khác mà Renoir cực kỳ ái mộ là François BoucherJean-Honoré Fragonard.[24]

Trong các tác phẩm thời kỳ đầu của Renoir thì Diana (1897) là ví dụ tiêu biểu cho thấy ảnh hưởng từ chủ nghĩa hiện thực của Courbet. Nhìn thoáng qua có thế thấy đây là tác phẩm lấy chủ đề thần thoại, được hoàn thành trong xưởng vẽ. Nhân vật trong tranh đang ngồi vững chắc trên một cảnh sắp sẵn và đang quan sát tỉ mỉ. Cuối thập niên 1860, nhờ luyện tập vẽ ánh sáng và mặt nước en plein air (ngoài trời), Renoir và bạn vẽ Claude Monet khám phá ra rằng màu sắc của bóng râm không phải màu nâu hay đen, mà là màu sắc được phản xạ lại từ vật thể, hiệu ứng này ngày nay gọi là phản xạ khuếch tán. Renoir và Monet đã cùng nhau ngồi vẽ vài bức tranh, thể hiện cùng khung cảnh.

Một trong những tác phẩm hội họa ấn tượng xuất sắc nhất là bức Khiêu vũ ở Le Moulin de la Galette (Bal du moulin de la Galette) được Renoir sáng tác năm 1876. Tác phẩm miêu tả một khung cảnh ngoài trời, rất đông người đang tụ tập tại một khu vườn khiêu vũ nổi tiếng ở Butte Montmartre, gần nơi ông đang cư trú. Các tác phẩm đầu thời kỳ ông mới bắt đầu đạt độ chín trong sự nghiệp thường là những lát cắt của đời sống thực, rất điển hình của hội họa ấn tượng, tràn ngập ánh sáng và màu sắc lấp lánh.

Một bức trong loạt tranh, Người tắm tóc vàng (1881)

Tuy vậy, đến giữa thập niên 1880, Renoir rời xa phong trào ấn tượng để áp dụng kỹ thuật vẽ nguyên tắc hơn, chính thống hơn cho tranh chân dung và tranh nhân vật, đặc biệt là phụ nữ. Chuyến du ngoạn sang Italia năm 1881, tận mắt ngắm tác phẩm của Raphael, Leonardo da Vinci, Titziano, và các bậc thầy khác thời Phục Hưng, đã khiến ông tin rằng ông đang đi sai đường. Lúc ấy ông tuyên bố: "Tôi đã đi xa nhất có thể với chủ nghĩa ấn tượng rồi và tôi nhận ra rằng tôi chẳng thể vẽ được nữa".[25]

Những cô gái chơi đàn dương cầm, 1892, Bảo tàng Orsay, Paris

Trong vài năm sau đó, ông vẽ theo lối khắt khe hơn nhằm trở về với chủ nghĩa cổ điển.[26] Tập trung vào việc vẽ phác thảo và nhấn mạnh đường nét nhân vật, ông hoàn thành các tác phẩm như Người tắm tóc vàng (Blonde Bather, 1881 and 1882) and Những người đang tắm tranh cỡ lớn (The Large Bathers, 1884–87; Bảo tàng Nghệ thuật Philadelphia). Thời kỳ này thỉnh thoảng được gọi là "thời kỳ Ingres" của Renoir.[27]

Sau năm 1890, ông lại thay đổi hướng đi một lần nữa. Từ bỏ đường nét tỉ mỉ, ông quay trở lại với những nét cọ mỏng, như trong các tác phẩm thuở ban đầu.

Từ thời kỳ này trở đi, ông tập trung vẽ cảnh khỏa thân và cảnh trong nhà, tiêu biểu như bức Những cô gái chơi đàn dương cầm (Girls at the Piano, 1892) và Grandes Baigneuses, 1887. Bức Grandes Baigneuses, 1887 là tác phẩm tiêu biểu và thành công nhất trong các bức tranh khỏa thân trần trụi thời kỳ sau của Renoir.[28]

Là một họa sĩ có sức sáng tác dồi dào, ông đã vẽ hàng nghìn bức tranh. Tính khoái lạc ấm cúng trong phong cách tranh Renoir khiến tác phẩm của ông trở nên nổi tiếng bậc nhất và được sao chép thường xuyên nhất trong lịch sử mỹ thuật. Bộ sưu tập tranh Renoir lớn nhất, gồm 181 bức, thuộc sở hữu của Quỹ BarnesPhiladelphia.

Tác phẩm

Tranh chân dung và phong cảnh

Tranh chân dung

Tranh khỏa thân

Tham khảo

  1. ^ "Renoir". Random House Webster's Unabridged Dictionary.
  2. ^ The Meaning of Art của Herbert, trang 127. Faber, 1931.
  3. ^ Renoir, Jean (1962). Renoir, My Father. Collins. tr. 57–67.
  4. ^ a b Jennings, Guy (2003). History & Techniques of the Great Masters: Renoir. Luân Đôn: Quantum Publishing Ltd. tr. 6. ISBN 1861604696.
  5. ^ Vollard, Ambroise (1925). Renoir, An Intimate Record. Knopf. tr. 24-29.
  6. ^ Vollard, Ambroise (1925). Renoir, An Intimate Record. Knopf. tr. 30.
  7. ^ a b c Distel, Anne. "Renoir, Auguste." Grove Art Online. Oxford Art Online. Nhà xuất bản Đại học Oxford. Web. 27 tháng 12 năm 2014.
  8. ^ Wadley, Nicholas: Renoir, A Retrospective, trang 15. Park Lane, 1989.
  9. ^ Renoir, Jean, tr 118–21.
  10. ^ a b Wadley, trang 15.
  11. ^ Haine, Scott (2000). The History of France (ấn bản 1). Nhà xuất bản Greenwood. tr. 112. ISBN 0-313-30328-2.
  12. ^ a b Brodskaja, Natalja (2010). Impressionism. Luân Đôn: Nhà xuất bản Parkstone. tr. 114. ISBN 9781844847433.
  13. ^ Poulet, A. L.; Murphy, A. R. (1979). Corot to Braque: French Paintings from the Museum of Fine Arts, Boston. Boston: The Museum. tr. 117. ISBN 0-87846-134-5.
  14. ^ a b Wadley, tr. 25.
  15. ^ Wadley, pages 371, 374.
  16. ^ Renoir, Jean (2001). Renoir, My Father. NYRB Classics. tr. 200. ISBN 0940322773.
  17. ^ Wadley, page 28.
  18. ^ André, Albert: Renoir. Crés, 1928.
  19. ^ a b Boonen, Annelies; Rest, Jan van de; Dequeker, Jan; Linden, Sjef van der (20 tháng 12 năm 1997). “Boonen, A.; van de Rest, J.; Dequeker, J.; van der Linden, S.: "How Renoir Coped with Rheumatoid Arthritis". British Medical Journal, 1997:315:1704–1708”. BMJ. Bmj.com. 315 (7123): 1704–1708. doi:10.1136/bmj.315.7123.1704. PMC 2128020. PMID 9448547. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2012.
  20. ^ “Alexandre Renoir Exhibit at Monthaven Arts & Cultural Center in Hendersonville”. news.yahoo.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  21. ^ “Renoir Biography, Life & Quotes”. The Art Story. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2021.
  22. ^ “La Parisienne, Renoir (1874)”. The Guardian. 16 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ “Porträt Mademoiselle Irène Cahen d'Anvers (Die kleine Irene) · Auguste Renoir · Stiftung Sammlung E.G. Bührle”. www.buehrle.ch.
  24. ^ Rey, Robert: La Peinture française à la fin du XIXe siècle, la renaissance du sentiment classique : Degas, Renoir, Cézanne, Gauguin, Seurat, Les Beaux-Arts, Van Oest, 1931 (thesis).
  25. ^ Ruggiero, Rocky, Renaissancing Renoir, rockyruggiero.com Making Art and History Come To Life webinar, April 19, 2022
  26. ^ Clark, Kenneth: The Nude, pages 154–61. Penguin, 1960.
  27. ^ Asked late in life if he felt an affinity to Ingres, he responded: "I should very much like to", Rey, quoted in Wadley, page 336.
  28. ^ "For me, Renoir becomes a really great artist in the late nudes, above all in Les Grandes Baigneuses". David Sylvester, quoted by Wadley, page 378

Liên kết ngoài

Read other articles:

Field of study associated with the teaching and learning of music Music teacher redirects here. For other uses, see Music teacher (disambiguation). A German kindergarten teacher instructs her pupils in singing Music education is a field of practice in which educators are trained for careers as elementary or secondary music teachers, school or music conservatory ensemble directors. Music education is also a research area in which scholars do original research on ways of teaching and learning musi…

Vườn quốc định Akiyoshidai秋吉台国定公園IUCN loại V (Khu bảo tồn cảnh quan đất liền/biển)Akiyoshidai với các khối đá vôiQuốc định Vườn quốc gia AkiyoshidaiVị tríYamaguchi, Nhật BảnThành phố gần nhấtMineTọa độ34°13′55″B 131°18′10″Đ / 34,232°B 131,3027°Đ / 34.2320; 131.3027[1]Diện tích45,02 kilômét vuông (17 dặm vuông Anh)Thành lập1 tháng 11 n

海神喷泉 海神喷泉(義大利語:Fontana del Nettuno)是意大利罗马的一个喷泉,位于纳沃纳广场的北端[1]。 1570年恢复罗马Aqua Virgo渡槽后,立即开始将供水管延伸至战神广场地区,这是该市人口最稠密的地方。修复供水管时,在市内兴建了几个喷泉。海神喷泉(没有雕塑)和在广场另一边的摩尔人喷泉均由贾科莫·德拉·波尔塔设计,由教宗额我略十三世资助。下部采用白色…

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充。 (2022年3月27日)若您熟悉来源语言和主题,请协助参考外语维基百科扩充条目。请勿直接提交机械翻译,也不要翻译不可靠、低品质内容。依版权协议,译文需在编辑摘要注明来源,或于讨论页顶部标记{{Translated page}}标签。 此條目翻譯品質不佳。 (2022年4月13日)…

CCCF-kampioenschap Sport Voetbal Regio Centraal-Amerika en Caraïben Bond/organisator Confederación Centroamericana y del Caribe de Fútbol Eerste editie 1941 (Costa Rica)Laatste editie 1961 (Costa Rica) Recordkampioen  Costa Rica met 7 titels Portaal    Sport Het CCCF-kampioenschap was een voetbaltoernooi voor landenteams dat werd georganiseerd door de in 1938 opgerichte Confederación Centroamericana y del Caribe de Fútbol (CCCF), tot 1961 de voetbalbond voor de landen in Cent…

?Арека Areca triandra Біологічна класифікація Домен: Ядерні (Eukaryota) Царство: Рослини (Plantae) Відділ: Вищі рослини (Streptophyta) — Streptophytina — Ембріофіти (Embryophyta) — Судинні (Tracheophyta) — Euphyllophyta — Насінні (Spermatophyta) — Покритонасінні (Magnoliophyta) Клас: Однодольні (Liliopsida) Порядок: Пальмоцвіті (Arecales) Роди…

本表是動態列表,可能永遠無法完結。歡迎您參考可靠來源來查漏補缺。 本列表收錄了每個在電影評論網站爛番茄上評級為0%的電影[1][2][3]。The Ringer(英语:The Ringer (website))在分析過不同電影在爛番茄上的得分及其票房後得出在爛番茄上評級為0%的電影平均會虧損2500萬美元製作費。[4] 列表 只收錄有工作人員撰寫的評論或至少有20條評論的電影。 電影 …

«Boca Juniors» redirige aquí. Para otras acepciones, véase Boca Juniors (desambiguación). Boca Juniors Datos generalesNombre Club Atlético Boca JuniorsApodo(s) Xeneize[1]​ Azul y Oro[2]​La Mitad Más Uno[3]​Fundación 3 de abril de 1905 (118 años)Propietario(s) 315 000 socios[4]​Presidente Jorge Amor AmealDir. deportivo Juan Román RiquelmeEntrenador Mariano Herrón (interino)InstalacionesEstadio Alberto J. Armando«La Bombonera»Ubicación Brandsen …

Fictional characters Thomas Dubois redirects here. For the folklorist, see Thomas A. DuBois. The members of the DuBois family — Tom (husband), Sarah (wife), and Jazmine (daughter) — are fictional characters and featured players in Aaron McGruder's Boondocks comic strip and animated TV series. They live across the street from the main characters, the Freeman family — Robert and his grandsons, Huey and Riley. Tom Fictional character Thomas Lancaster DuBoisThe Boondocks characterFirst appeara…

Otto III beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat Otto III (disambiguasi). Otto IIIOtto III dari Injil-Injil Otto IIIKaisar Romawi SuciBerkuasa21 Mei 996 – 23 Januari 1002PendahuluOtto IIPenerusHenry IIRaja ItaliaBerkuasa12 April 996 – 23 Januari 1002PendahuluOtto IIPenerusArduin dari IvreaRaja JermanBerkuasa25 December 983 – 23 Januari 1002PendahuluOtto IIPenerusHenry IIWaliHenry II (983–984)Theophanu (984–991)Adelaide (991–994)Informasi pribadiKelahiranJuni/Juli 980Klever…

2002 film You can help expand this article with text translated from the corresponding article in German. (October 2011) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the German article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English…

غواراني الاسم الكامل نادي غواراني تأسس عام 1903 (منذ 120 سنة) الملعب ملعب روخيليو ليفييريس(السعة: 8,000) البلد  باراغواي الدوري الدوري الباراغواياني لكرة القدم  الإدارة المدرب دييغو ألونسو  الموقع الرسمي www.clubguarani.com.py الألقاب والأوسمة المحلية الدوري الباراغواياني (11) كأس ال…

Este artigo ou secção contém uma lista de referências no fim do texto, mas as suas fontes não são claras porque não são citadas no corpo do artigo, o que compromete a confiabilidade das informações. Ajude a melhorar este artigo inserindo citações no corpo do artigo. (Novembro de 2020) Este é o quadro de medalhas dos Jogos Olímpicos de Inverno de 1972, realizados em Sapporo, Japão. O ordenamento é feito pelo número de medalhas de ouro, estando as medalhas de prata e bronze como c…

Collegiate summer baseball team in Massachusetts Yarmouth–Dennis Red SoxInformationLeagueCape Cod Baseball League (East Division)LocationSouth Yarmouth, MassachusettsBallparkMerrill Red Wilson FieldLeague championships1958, 1960, 1989, 1990, 2004, 2006, 2007, 2014, 2015, 2016Former name(s)Yarmouth Indians (1946–1967)Yarmouth Red Sox (1968–1976)ManagerScott PicklerGeneral ManagerTerry HiseyPresidentPaul IzzoWebsitewww.ydredsox.org The Yarmouth–Dennis Red Sox, or Y-D Red Sox, are a co…

Upazila in Chittagong, BangladeshNoakhali Sadar নোয়াখালী সদরUpazilaNoakhali SadarCoordinates: 22°50′N 91°6′E / 22.833°N 91.100°E / 22.833; 91.100Country BangladeshDivisionChittagongDistrictNoakhaliArea[1] • Total336.06 km2 (129.75 sq mi)Population (2011 census)[2] • Total525,934 • Density1,600/km2 (4,100/sq mi)Time zoneUTC+6 (BST)Postal code3800-3812Websitesa…

Magura National ParkMagurski Park NarodowyIUCN category II (national park)View towards Krempna Park logo with BuzzardLocationSubcarpathian Voivodeship, PolandNearest cityKrempnaArea194.39 km2 (75.05 sq mi)Established1995Governing bodyMinistry of the Environment Park headquarters Magura National Park (Polish: Magurski Park Narodowy) is a National Park located in the south-east of Poland, close to Slovakia, on the boundary of Lesser Poland Voivodeship and Subcarpathian Voi…

This is a list of video games published or developed by Electronic Arts. Since 1983 and the 1987 release of its Skate or Die!, it has respectively published and developed games, bundles, as well as a handful of earlier productivity software. Only versions of games developed or published by EA, as well as those versions' years of release, are listed. Legend Developed and published by EA Only developed by EA Only published by EA Only distributed by EA This is a dynamic list and may never be able t…

غالاتيا (قمر)    المكتشف ستيفن ساينوت،  وفوياجر 2  تاريخ الاكتشاف 28 يوليو 1989  الأسماء البديلة S/1989 N 4  نصف المحور الرئيسي 61593 كيلومتر  الشذوذ المداري 0.00004   فترة الدوران 0.42874431 يوم  الميل المداري 0.052 درجة  تابع إلى نبتون  نصف القطر 88 كيلومتر[1]  ا…

Place in Qubadli, AzerbaijanQilicanQilicanCoordinates: 39°12′N 46°43′E / 39.200°N 46.717°E / 39.200; 46.717Country AzerbaijanDistrictQubadliPopulation (2015)[1] • Total70Time zoneUTC+4 (AZT) Qilican (Gilijan) is a village in the Qubadli District of Azerbaijan.[2] History The village was located in the Armenian-occupied territories surrounding Nagorno-Karabakh, coming under the control of ethnic Armenian forces during the First…

Protein-coding gene in the species Homo sapiens MRPL40Available structuresPDBOrtholog search: PDBe RCSB List of PDB id codes3J7Y, 3J9MIdentifiersAliasesMRPL40, MRP-L22, MRPL22, NLVCF, URIM, L40mt, MRP-L40, mitochondrial ribosomal protein L40External IDsOMIM: 605089 MGI: 1332635 HomoloGene: 2800 GeneCards: MRPL40 Gene location (Human)Chr.Chromosome 22 (human)[1]Band22q11.21Start19,432,545 bp[1]End19,436,075 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 16 (mouse)[2]Band…

Kembali kehalaman sebelumnya