No Tears Left to Cry

"No Tears Left to Cry"
The cover shows Grande's profile with a rainbow light cast across her face.
Đĩa đơn của Ariana Grande
từ album Sweetener
Phát hành20 tháng 4 năm 2018 (2018-04-20)
Thể loại
Thời lượng3:25
Hãng đĩaRepublic
Sáng tác
Sản xuất
  • Max Martin
  • Ilya
Thứ tự đĩa đơn của Ariana Grande
"Somewhere Over the Rainbow"
(2017)
"No Tears Left to Cry"
(2018)
"Dance To This"
(2018)
Video âm nhạc
"No Tears Left to Cry" trên YouTube

"No Tears Left to Cry" (thường được viết cách điệu là "no tears left to cry") là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Ariana Grande từ album phòng thu thứ tư sắp tới của cô, Sweetener. Được sáng tác bởi Grande, Savan Kotecha cùng với các nhà sản xuất Max MartinIlya, bài hát được phát hành bởi Republic Records, là đĩa đơn đầu của album vào ngày 20 tháng 4 năm 2018, cùng với video âm nhạc. Bài hát đã đứng đầu các bảng xếp hạng tại Úc, Cộng hòa Séc, Hungary, Ireland, Malaysia, Na Uy, Singapore và Slovakia và đã lọt vào top 5 ở Áo, Canada, Đức, Hà Lan, New Zealand, Thụy Sỹ, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ và top 10 tại Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Ý, Tây Ban Nha và Thụy Điển.

Bối cảnh và phát hành

Sau vụ đánh bom tại Manchester Arena trong một buổi lưu diễn Dangerous Woman Tour của Grande vào tháng 5 năm 2017, cô ca sĩ đã không còn hứng thú thu âm các ca khúc mới nữa, mà muốn dành thời gian với người thân để nguôi đi cơn chấn động của chuyến lưu diễn.[1] Cô quay trở lại phòng thu vào cuối năm 2017, sáng tác "No Tears Left to Cry" cùng với Savan Kotecha và các nhà sản xuất Max MartinIlya.[2][3] Nói về bài hát, Grande nói rằng cô hi vọng nó sẽ đem lại ánh sáng và sự thoải mái, "nhưng đồng thời cũng khiến bạn muốn nhảy múa và sống tốt cuộc đời mình!"[4]

Variety ban đầu đưa tin vào ngày 9 tháng 4 năm 2018 rằng bài hát sẽ được phát hành ngày 27 tháng 4 năm 2018.[5] Grande bắt đầu hé lộ về bài hát trên mạng xã hội vào ngày 15 tháng 4 năm 2018, trong đó cô dùng các ký hiệu emoji hình giọt nước mắt và viết lộn ngược tên bài hát thành "ʎɹɔ oʇ ʇɟǝl sɹɐǝʇ ou".[6] Tựa đề bài hát đã xuất hiện trên các bảng quảng cáo khắp nước Mỹ và được xuất hiện trên những chiếc áo sweatshirt màu xám mà Grande, người anh trai cùng mẹ khác cha Frankie và bạn trai Mac Miller đã mặc trên mạng xã hội.[7][8] Một buổi tiệc ra mắt ở London cũng đã được tổ chức.[9] Bài hát được phát hành toàn cầu vào lúc nửa đêm Giờ miền Đông vào ngày 20 tháng 4 năm 2018, là đĩa đơn đầu từ album phòng thu thứ tư sắp tới đây của Grande, Sweetener.[10][11][12] Những chiếc áo sweatshirt xám được bán trên trang web của Grande ngày sau đó, đi kèm với một bản sao bài hát.[13] Ở Mỹ, "No Tears Left to Cry" đã được gửi tới các đài phát thanh hot adult contemporary vào ngày 23 tháng 4 năm 2018,[14] và tới các đài rhythmic contemporarycontemporary hit radio ngày sau đó.[15][16]

Sáng tác

"No Tears Left to Cry" là một bài hát dance-popdisco với phần beat mang phong cách UK garage.[17][18][19] Bài hát được viết theo cung La thứ với nhịp 4
4
nhịp độ khoảng 122 bpm. Đoạn điệp khúc được viết dựa trên chùm hợp âm Am–G–F–Am–G–F–C–Dm–Am–C, trong khi các đoạn verse theo chùm A(add2)–F(add2)–G(add2). Âm vực của Grande trải dài từ G3 tới G5.[20]

Thành công thương mại

Trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Hoa Kỳ, "No Tears Left to Cry" khởi đầu tại vị trí thứ ba với 36,9 triệu lượt stream, 100.000 bản đã được bán và 27 triệu khán giả airplay trong tuần đầu tiên. Bài hát trở thành đĩa đơn thứ chín của Grande lọt vào top 10 và là bài hát khởi đầu cao nhất trên bảng xếp hạng (cùng với đĩa đơn năm 2014 "Problem"). Bài hát cũng đánh dấu màn mở đầu lọt vào top 10 thứ sáu của cô, khiến Grande cùng với Lady GagaRihanna ở vị trí thứ sáu trong danh sách các nghệ sĩ có nhiều đĩa đơn ra mắt vào top 10 nhất.[21] Ở Canada, bài hát trở thành đĩa đơn được xếp hạng cao nhất của Grande, đứng ở vị trí thứ hai trong bảng xếp hạng Canadian Hot 100, đứng sau "Nice for What" của Drake.[22]

"No Tears Left to Cry" ra mắt tại vị trí thứ nhất trên bảng xếp hạng ARIA Singles Chart, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên và đĩa đơn top 10 thứ sáu của Grande tại Úc.[23][24] Tại New Zealand, bài hát lọt vào bảng xếp hạng RMNZ Singles Chart ở vị trí thứ tư.[25] Bài hát khởi đầu tại vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng UK Singles Chart với doanh thu trong tuần đầu 74.290 đơn vị, trở thành đĩa đơn top 10 thứ sáu của Grande tại Anh Quốc.[26][27] Bài hát đã phải nhướng vị trí đầu cho "One Kiss" của Calvin HarrisDua Lipa trong hai tuần liên tiếp.[28] Trên khắp châu Âu, "No Tears Left to Cry" đứng đầu các bảng xếp hạng tại Hungary, Ireland và Na Uy,[29][30][31] lọt vào top 5 tại Áo, Đức, Phần Lan, Hà Lan (Single Top 100) và Thụy Sỹ, và top 10 ở Bỉ (Flanders), Đan Mạch, Ý, Tây Ban Nha và Thụy Điển.[32][33][34][35]

Biểu diễn trực tiếp

Grande biểu diễn "No Tears Left to Cry" lần đầu trong màn biểu diễn của Kygo tại Lễ hội Âm nhạc và Nghệ thuật Thung lũng Coachella vào ngày 20 tháng 4 năm 2018.[36] Vào ngày 1 tháng 5 năm 2018, cô biểu diễn bài hát lần đầu tiên trên truyền hình trong chương trình The Tonight Show Starring Jimmy Fallon.[37]

Ghi danh

Phần ghi danh lấy từ Tidal.[3]

  • Ariana Grande – giọng hát
  • Max Martin – sản xuất, keyboard, bass, trống, bộ gõ, lập trình
  • Ilya – sản xuất, keyboard, trống, bộ gõ, lập trình
  • John Hanes – kỹ sư phối khí
  • Sam Holland – kỹ thuật
  • Cory Bice – trợ lý kỹ sư thu âm
  • Jeremy Lertola – trợ lý kỹ sư thu âm
  • Serban Ghenea – phối khí

Xếp hạng

Bảng xếp hạng (2018) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[38] 1
Áo (Ö3 Austria Top 40)[39] 2
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[40] 9
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[41] 21
Canada (Canadian Hot 100)[42] 2
Canada CHR/Top 40 (Billboard)[43] 18
Canada Hot AC (Billboard)[44] 31
Colombia (National-Report)[45] 87
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[46] 1
Đan Mạch (Tracklisten)[32] 6
Ecuador Anglo (Monitor Latino)[47] 10
Euro Digital Songs (Billboard)[48] 2
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[49] 2
Pháp (SNEP)[50] 13
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 2
Hy Lạp Digital Singles (IFPI)[51] 1
Hungary (Single Top 40)[29] 1
Hungary (Stream Top 40)[52] 1
Ireland (IRMA)[30] 1
Ý (FIMI)[33] 6
Nhật Bản (Japan Hot 100)[53] 15
Latvia (Latvijas Top 40)[54] 14
Malaysia (RIM)[55] 1
Hà Lan (Dutch Top 40)[56] 7
Hà Lan (Single Top 100)[57] 4
New Zealand (Recorded Music NZ)[25] 4
Na Uy (VG-lista)[31] 1
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[58] 54
Scotland (Official Charts Company)[59] 2
Singapore (RIAS)[60] 1
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[61] 1
Hàn Quốc International (Gaon)[62] 19
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[34] 9
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[35] 10
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[63] 2
Anh Quốc (OCC)[64] 2
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[65] 3
Hoa Kỳ Adult Top 40 (Billboard)[66] 22
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[67] 42
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[68] 16
Hoa Kỳ Rhythmic (Billboard)[69] 27

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Nhãn đĩa Tham khảo
Nhiều nơi 20 tháng 4 năm 2018 Republic [3]
Hoa Kỳ 23 tháng 4 năm 2018 Hot adult contemporary radio [14]
24 tháng 4 năm 2018 Contemporary hit radio [16]
Rhythmic contemporary radio [15]
Ý 27 tháng 4 năm 2018 Contemporary hit radio Universal [70]

Tham khảo

  1. ^ Briones, Issis (ngày 27 tháng 9 năm 2017). “48 Hours in Hong Kong With Ariana Grande”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  2. ^ Savage, Mark (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “No Tears Left To Cry: Ariana Grande's uplifting new single alludes to Manchester”. BBC Music. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ a b c “No Tears Left To Cry / Ariana Grande TIDAL”. Tidal. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.
  4. ^ D'Zurilla, Christie (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “Listen to Ariana Grande's new tune 'No Tears Left to Cry,' her first since Manchester bombing”. Hartford Courant. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  5. ^ Aswad, Jem (ngày 9 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande to Drop First Single From New Album on April 27”. Variety. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  6. ^ Prance, Sam (ngày 16 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Appears to Confirm New Single Title”. MTV UK. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “Ariana Grande teases new music: 'no tears left to cry'. Newsbeat. ngày 18 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  8. ^ Prance, Sam (ngày 17 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Is Reportedly Dropping a Single This Week”. MTV UK. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  9. ^ Elder, Sajae (ngày 19 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande's New Single Reportedly Has 'Powerful' Effect on Listening Party Attendees”. Complex. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.[liên kết hỏng]
  10. ^ Kitchener, Shaun (ngày 19 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande 'No Tears Left To Cry': Listen to snippet of new single”. Daily Express. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  11. ^ Reed, Ryan (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “Hear Ariana Grande's Uplifting New Song 'No Tears Left to Cry'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  12. ^ Blais-Billie, Braudie; Minsker, Evan (ngày 1 tháng 5 năm 2018). “Watch Ariana Grande Cover Kendrick in the Style of Evanescence on 'Fallon'. Pitchfork. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ “No Tears Left to Cry Grey Crewneck + Digital Single”. ArianaGrande.com. ngày 21 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2018.
  14. ^ a b “Hot/Modern/AC Future Releases”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  15. ^ a b “Top 40/R Future Releases”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  16. ^ a b “Top 40/M Future Releases”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2018.
  17. ^ Caramanica, Jon (ngày 20 tháng 4 năm 2018). “The Playlist: Prince's Own 'Nothing Compares 2 U,' and 12 More New Songs”. The New York Times. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  18. ^ He, Richard S. (ngày 27 tháng 4 năm 2018). “Every Ariana Grande Song, Ranked”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  19. ^ Garvey, Meaghan (ngày 20 tháng 4 năm 2018). 'No Tears Left to Cry' by Ariana Grande Review”. Pitchfork. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2018.
  20. ^ “Ariana Grande 'No Tears Left to Cry' Sheet Music in A Minor”. Musicnotes.com. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2018.
  21. ^ Zellner, Xander (ngày 30 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Scores 9th Billboard Hot 100 Top 10 With 'No Tears Left to Cry'. Billboard. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  22. ^ “Canadian Music: Top 100 Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  23. ^ “Ariana Grande snares first #1 single”. Australian Recording Industry Association. ngày 28 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  24. ^ Ryan, Gavin (ngày 28 tháng 4 năm 2018). “Australian Charts: Ariana Grande Manchester Tribute Debuts At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  25. ^ a b “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 30 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  26. ^ Jones, Alan (ngày 27 tháng 4 năm 2018). “Charts analysis: Calvin Harris and Dua Lipa score biggest No.1 so far this year”. Music Week. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  27. ^ “Calvin Harris and Dua Lipa hold off Ariana Grande to stay at number one”. Irish Examiner. ngày 27 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  28. ^ Mapstone, Lucy (ngày 4 tháng 5 năm 2018). “Rapper Post Malone lands first UK number one album”. Irish Independent. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  29. ^ a b “Single (track) Top 40 lista”. (Single Top 40). ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  30. ^ a b “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  31. ^ a b “VG-lista – Topp 20 Single uke 16, 2018”. VG-lista. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  32. ^ a b “Track Top-40 Uge 17, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  33. ^ a b “Top Singoli – Classifica settimanale WK 17” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2018.
  34. ^ a b “Top 100 Canciones – Semana 17: del 20.4.2018 al 26.4.2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  35. ^ a b “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  36. ^ Havens, Lyndsey (ngày 21 tháng 4 năm 2018). “Ariana Grande Live Debuts 'No Tears Left To Cry' in Surprise Coachella Appearance”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2018.
  37. ^ Young, Alex (ngày 2 tháng 5 năm 2018). “Ariana Grande announces new album, Sweetener, sings Drake and Kendrick on Fallon”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  38. ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  39. ^ "Austriancharts.at – Ariana Grande – No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  40. ^ "Ultratop.be – Ariana Grande – No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  41. ^ "Ultratop.be – Ariana Grande – No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2018.
  42. ^ "Ariana Grande Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  43. ^ "Ariana Grande Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  44. ^ "Ariana Grande Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ “Top 100 Colombia – Semana 18 del 2018 – Del 27/04/2018 al 03/05/2018”. National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  46. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  47. ^ “Top 20 Anglo”. (Monitor Latino). ngày 29 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  48. ^ “Euro Digital Song Sales”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  49. ^ "Ariana Grande: No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.
  50. ^ “Top Singles (téléchargement + streaming)”. (SNEP). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  51. ^ “Greece Official IFPI Charts Digital Singles Chart: ngày 30 tháng 4 năm 2018”. IFPI Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^ “Stream Top 40 slágerlista”. (Stream Top 40). ngày 27 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  53. ^ "Ariana Grande Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  54. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. ngày 2 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2018.
  55. ^ “RIM CHARTS Top 20 Most Streamed International” (PDF). (RIM). ngày 27 tháng 4 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.
  56. ^ "Nederlandse Top 40 – week 18, 2018" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.
  57. ^ "Dutchcharts.nl – Ariana Grande – No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2018.
  58. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2018.
  59. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  60. ^ “RIAS Top 30 International Streaming Chart”. (RIAS). ngày 27 tháng 4 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  61. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2018. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  62. ^ “Gaon Digital Chart – Issue date: 2018.04.22-2018.04.28”. Gaon Chart. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  63. ^ "Swisscharts.com – Ariana Grande – No Tears Left to Cry" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018.
  64. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
  65. ^ "Ariana Grande Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  66. ^ "Ariana Grande Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  67. ^ "Ariana Grande Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.
  68. ^ "Ariana Grande Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  69. ^ "Ariana Grande Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  70. ^ “ARIANA GRANDE "No Tears Left To Cry" | (Radio Date: 27/04/2018)”. radiodate.it. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2018.

Read other articles:

Territory of the United States Porto Rico and Borinquen redirect here. For other uses, see Porto Rico (disambiguation), Borinquen (disambiguation), and Puerto Rico (disambiguation). This article may be too long to read and navigate comfortably. Please consider splitting content into sub-articles, condensing it, or adding subheadings. Please discuss this issue on the article's talk page. (June 2023) Unincorporated and organized U.S. territory in the United StatesPuerto RicoUnincorporated and o...

 

Pemilihan umum Bupati Mempawah 20242018202927 November 2024Kandidat Peta persebaran suara Bupati Mempawah dan Wakil Bupati Mempawah petahanaErlina Ria Norsan & Muhammad Pagi Golkar Bupati Mempawah dan Wakil Bupati Mempawah terpilih belum diketahui Sunting kotak info • L • BBantuan penggunaan templat ini Pemilihan umum Bupati Mempawah 2024 (selanjutnya disebut Pilkada Kabupaten Mempawah 2024) dilaksanakan pada 27 November 2024 untuk memilih Bupati Mempawah periode 2024-2029.&...

 

ElefsinaΕλευσίνα Letak Koordinat 38°2′N 23°32′E / 38.033°N 23.533°E / 38.033; 23.533Koordinat: 38°2′N 23°32′E / 38.033°N 23.533°E / 38.033; 23.533 Zona waktu: EET/EEST (UTC+2/3) Ketinggian (min-max): 0 - 5 m (0 - 16 ft) Pemerintah Negara: Yunani Periferal: Attica Prefektur: Attica Barat Statistik penduduk (pada 2001[1]) Kota  - Jumlah penduduk: 25.863  - Luas:...

Pemerintahan Selatan南朝 Nanchō1338–1392 Segel Imperial Ibu kotaProvinsi YoshinoBahasa yang umum digunakanBahasa Jepang AkhirAgama Shinbutsu shūgōPemerintahanKerajaan mutlakKaisar • 1336–1339 Go-Daigo• 1339–1368 Go-Murakami• 1368–1383 Chōkei• 1383–1392 Go-Kameyama Sejarah • Runtuhnya Kyoto 23 Februari 1338• Penyatuan kembali istana kekaisaran 11 Agustus 1392 Didahului oleh Digantikan oleh Restorasi Kenmu Wangsa Kekaisara...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. 27-я армия. 27-я армия Вооружённые силы ВС СССР Род войск (сил) сухопутные Вид формирования общевойсковая армия Формирование 1941 Расформирование (преобразование) 1946 Количество формирований 2 Боевые операции 1-е формирование П...

 

مجزرة عائلة قدورة (22 نوفمبر 2023) جزء من عملية طوفان الأقصى المعلومات البلد  فلسطين الموقع مخيم جباليا التاريخ 22 تشرين الثاني/نوفمبر 2023 (توقيت فلسطين) نوع الهجوم ضربة جوية الأسلحة طائرة حربية الخسائر الوفيات أكثر من 55 فلسطينيًا (أغلبهم أطفال) المنفذون القوات الجوية الإسرائ...

2004 Japanese filmHana & AliceDirected byShunji IwaiWritten byShunji IwaiProduced byShunji IwaiStarring Anne Suzuki Yū Aoi Tomohiro Kaku CinematographyNoboru Shinoda[1]Edited byShunji IwaiMusic byShunji IwaiProductioncompanyRockwell EyesDistributed byTohoRelease date March 13, 2004 (2004-03-13) Running time135 minutesCountryJapan Hana and Alice (花とアリス, Hana to Arisu) is a 2004 Japanese teen romance film by director Shunji Iwai. The film, shot on HD digita...

 

Moroccan tennis player Younes El Aynaoui يونس العيناويCountry (sports) MoroccoResidenceRabat, MoroccoBorn (1971-09-12) 12 September 1971 (age 52)Rabat, MoroccoHeight1.93 m (6 ft 4 in)Turned pro1990Retired2017PlaysRight-handed (two-handed backhand)Prize money$4,044,667SinglesCareer record265–227Career titles5Highest rankingNo. 14 (11 March 2003)Grand Slam singles resultsAustralian OpenQF (2000, 2003)French Open4R (1995, ...

 

High-altitude nuclear weapon test Hardtack TeakHardtack-Teak, 3.88 megatons of TNT (16.2 PJ). Deployment via PGM-11 Redstone.InformationCountryUnited StatesTest seriesOperation Newsreel during Operation Hardtack I[1]Test siteJohnston AtollDate1 August 1958;65 years ago (1958-08-01)Test typeExoatmosphericYield3.88 megatons of TNT (16.2 PJ) HARDTACK-Teak was an exoatmospheric high altitude nuclear weapon test performed during Operation Newsreel.[2] It was...

Pandemi COVID-19 di BonairePenyakitCOVID-19Galur virusSARS-CoV-2LokasiBonaireTanggal kemunculan16 April 2020(3 tahun, 7 bulan dan 1 minggu)Kasus terkonfirmasi5[1]Kasus sembuh5Kematian0Situs web resmihttps://bonairegov.com Pandemi COVID-19 di Bonaire adalah bagian dari pandemi viral global dari penyakit koronavirus 2019 (COVID-19), yang dikonfirmasikan mencapai pulau Karibia Belanda Bonaire pada 16 April 2020. Pada 28 April, semua kasus telah sembuh.[2] Pada 14 J...

 

Canadian actor and screenwriter This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Lance Kinsey – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2023) (Learn how and when to remove this templat...

 

Law school in Carlisle, Pennsylvania This article is about Dickinson Law in Carlisle, Pennsylvania. For Penn State Law at University Park, Pennsylvania, see Penn State Law. For its former parent institution, see Dickinson College. Dickinson LawMottoPractice GreatnessParent schoolDickinson College(1834–1917)Independent(1917–2000)Pennsylvania State University(2000–present)Established1834; 189 years ago (1834) (as the Dickinson School of Law)School typePublic law schoolDe...

Israeli jurist Alfred Witkon (Hebrew: אלפרד ויתקון; February 23, 1910 – May 20, 1984) was an Israeli jurist who served as a judge on the Supreme Court of Israel.[1][2] Biography Witkon was born to a wealthy Jewish family in Berlin, Germany. He studied law at the University of Berlin, University of Bonn, and the University of Freiburg, from which he earned a JD. He immigrated to Mandatory Palestine in 1935. His two brothers also immigrated to Palestine. He settled ...

 

Manio Papirio CrassoConsole della Repubblica romanaNome originaleM. Papirius Crassus GensGens Papiria Consolato441 a.C. Manio Papirio Crasso (... – ...; fl. V secolo a.C.) console romano. Consolato Manio Papirio Crasso fu eletto console a Roma nel 441 a.C. con il collega Gaio Furio Pacilo Fuso. Anche questo fu un periodo di tranquillità per Roma, sia sul fronte interno che su quello esterno, nonostante la proposta del tribuno della plebe Petelio di assegnare terre alle plebe, richiest...

 

Soviet Ukrainian playwright and public servant Oleksandr KorniychukChairman of the Supreme Soviet of the Ukrainian SSRIn office1947–1953Preceded byvacant (previously by Mykhailo Burmystenko)Succeeded byPavlo TychynaIn office1959–1972Preceded byPavlo TychynaSucceeded byMykhailo BilyiMinister of Foreign Affairs of the Ukrainian SSRIn office1944–1944PremierNikita KhrushchevPreceded byvacant (previously by Christian Rakovsky)Succeeded byDmytro Manuilsky Personal detailsBorn(1905-05-25)25 Ma...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2019) الرابطة الجزائرية المحترفة الأولى 1989-1990 تفاصيل الموسم الرابطة الجزائرية المحترفة الأولى  البلد الجزا...

 

dr Frank Günther (2013) Dr Frank Günther (* 1947 z Fryburg; † 15. Oktober 2020 z Ulm) isch e dytsche Ibersetzer gsii. Lääbe Dr Frank Günther isch z Wiesbaden ufgwagse. Noch em Studium vu dr Anglischtik, Germanischtik un Theatergschicht z Mainz un z Bochum het er bis 1974 as freiberueflige Reschyassischtänt un Reschisseer an Theater gschafft. Scho um des Zyt het er neii un alti dramatischi Wäärch ins Dytsch ibersetzt. Ab dr 1970er Johr het er s Gsamtwäärch vum William Shakespeare i...

 

Tatabánya Ciudad BanderaEscudo TatabányaLocalización de Tatabánya en HungríaCoordenadas 47°35′10″N 18°23′41″E / 47.58616, 18.39485Idioma oficial HúngaroEntidad Ciudad • País  Hungría • Condado Komárom-Esztergom • Distrito TatabányaAlcalde Csaba Schmidt (FIDESZ)Superficie   • Total 91,42 km² Altitud   • Media 167 m s. n. m.Población (1 de enero de 2023)   • Total 65 874 hab.&...

三上 於菟吉ペンネーム 白夜水上 藻花誕生 1891年2月4日埼玉県中葛飾郡桜井村(現在の春日部市)死没 (1944-02-07) 1944年2月7日(53歳没)埼玉県春日部市墓地 埼玉県北葛飾郡杉戸町木野川職業 小説家、翻訳家国籍 日本最終学歴 早稲田大学文学部英文科代表作 『雪之丞変化』パートナー 長谷川時雨 ウィキポータル 文学テンプレートを表示 三上 於菟吉(みかみ おときち、1...

 

American baseball player (born 1992) Baseball player Kris BryantBryant with the Chicago Cubs in 2015Colorado Rockies – No. 23Third baseman / OutfielderBorn: (1992-01-04) January 4, 1992 (age 32)Las Vegas, Nevada, U.S.Bats: RightThrows: RightMLB debutApril 17, 2015, for the Chicago CubsMLB statistics (through 2023 season)Batting average.276Home runs182Runs batted in532 Teams Chicago Cubs (2015–2021) San Francisco Giants (2021) Colorado Rockies (2022–present) Career hi...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!