Người mẫu

Người mẫu Caitlin O'Connor tạo dáng trong một buổi chụp hình thông thường tại studio.

Người mẫu (tiếng Anh: model) là người có vai trò quảng bá, trình diễn hoặc quảng cáo các sản phẩm thương mại (góp phần làm nổi bật các bộ trang phục tại các buổi trình diễn thời trang) hoặc hỗ trợ thể hiện trực quan cho những sáng tạo nghệ thuật hoặc tạo dáng chụp ảnh.

Công việc làm mẫu ("modeling" trong tiếng Anh Mỹ) được coi là khác với các loại hình biểu diễn công cộng khác, chẳng hạn như diễn xuất hoặc nhảy. Mặc dù sự khác biệt giữa làm mẫu và biểu diễn không phải lúc nào cũng rõ ràng, xuất hiện trong một bộ phim hoặc một vở kịch thường không được coi là "làm mẫu".

Các loại hình công việc làm mẫu gồm: thời trang, glamour, thể thao, bikini, mỹ thuật, body-part, quảng bá trên các ấn phẩm. Những người mẫu xuất hiện trên một loạt các phương tiện truyền thông bao gồm: sách, tạp chí, phim ảnh, báo, internet và truyền hình. Người mẫu thời trang đôi khi được xuất hiện trong các phim như (Prêt-à-PorterLooker); các chương trình truyền hình thực tế như (America's Next Top ModelThe Janice Dickinson Modeling Agency); các video ca nhạc ("Freedom! '90", "Wicked Game", "Daughters (John Mayer)" và "Blurred Lines").

Người nổi tiếng, bao gồm các diễn viên, ca sĩ, ngôi sao thể thao và các ngôi sao truyền hình thực tế, thường xuyên tham gia các cuộc thi người mẫu, bài tập cũng như hợp đồng bên cạnh công việc thường xuyên của họ.

Lịch sử

Thời kỳ đầu

Làm người mẫu như một nghề được ghi lại lần đầu tiên vào năm 1853 bởi Charles Frederick Worth, "cha đẻ của Haute couture", khi ông ngỏ lời với vợ mình, Marie Vernet Worth, làm mẫu cho những thiết kế trang phục của ông.[1][2]

Thuật ngữ "house model" đã được đặt ra để miêu tả loại công việc này. Cuối cùng, điều này đã trở thành thông lệ cho các nhà thiét kế mốt ở Paris. Không có yêu cầu đo vật lý tiêu chuẩn cho một người mẫu và hầu hết các nhà thiết kế sẽ sử dụng phụ nữ có kích cỡ khác nhau để thể hiện sự đa dạng trong thiết kế của họ.

Với sự phát triển của nhiếp ảnh thời trang, nghề người mẫu mở rộng sang nghề người mẫu ảnh. Người mẫu vẫn khá ẩn danh và được trả lương tương đối thấp, cho đến cuối những năm 1940, khi ba siêu mẫu đầu tiên trên thế giới là Barbara Goalen, Bettina GrazianiLisa Fonssagrives bắt đầu có thù lao rất lớn.

Trong những năm 1940 và 1950, Graziani là người phụ nữ được chụp ảnh nhiều nhất ở Pháp và là nữ hoàng không thể chối cãi của thời tranh cao cấp, trong khi Fonssagrive xuất hiện trên hơn 200 trang bìa của Vogue; sự công nhận tên tuổi của cô đã dẫn đến tầm quan trọng của Vogue trong việc định hình sự nghiệp của các người mẫu thời trang. Một trong những người mẫu được biết đến nhiều nhất trong những năm 1940 là Jinx Falkenburg được trả 25 đô la mỗi giờ, một khoản tiền lớn vào thời điểm đó;[3] cho đến những năm 1950, Wilhelmina Cooper, Jean Patchett, Dovima, Dorian Leigh, Suzy Parker, Evelyn Tripp và Carmen Dell'Orefice cũng thống trị thời trang.[4]

Dorothea Church là một trong những người mẫu da màu đầu tiên trong ngành được công nhận ở Paris. Tuy nhiên, những người mẫu này không được biết đến bên ngoài cộng đồng thời trang. Các số đo hình thể của Wilhelmina Cooper là 38"-24"-36", ngược lại số đo của Chanel Iman là 32"-23"-33".[5] Năm 1946, Ford Models được EileenGerard Ford thành lập tại New York; đây là một trong những đơn vị quản lý người mẫu lâu đời nhất trên thế giới.

Thập niên 1960 và sự khởi đầu của ngành công nghiệp

Những người mẫu nam trên sàn diễn tại một fashion show

Vào những năm 1960, thế giới người mẫu bắt đầu thành lập các văn phòng đại diện cho người mẫu. Tại Châu Âu, dịch vụ thư ký đóng vai trò là đại lý người mẫu sẽ trả phí cho họ mỗi tuần tính theo các tin nhắn và đặt lịch hẹn công việc. Hầu hết các người mẫu chịu trách nhiệm với hoá đơn của riêng mình.

Tại Đức, các văn phòng đại diện không được phép làm việc theo tỷ lệ phần trăm thu nhập của một người, vì vậy họ tự gọi mình là thư ký. Ngoại trừ một số sàn diễn quốc tế ở Paris hoặc New York, việc đi lưu diễn xuyên quốc gia là tương đối khó đối với một người mẫu. Hầu hết các người mẫu chỉ hoạt động tại một thị trường do luật lao động khác nhau điều chỉnh người mẫu ở các quốc gia khác nhau.

Vào những năm 1960, Ý có nhiều nhà thiết kế mốt và tạp chí thời trang và đang rất cần người mẫu. Các văn phòng đại diện tại Ý thường ép buộc các người mẫu trở về Ý mà không cần thị thực làm việc bằng cách giữ lại tiền lương của họ.[6]

Họ cũng sẽ trả tiền mặt cho người mẫu của mình, đồng nghĩa sẽ phải giấu các cơ quan hải quan. Không có gì lạ khi những người mẫu ở trong các khách sạn như La Louisiana ở Paris hoặc Arena ở Milan bị cảnh sát đột kích vào phòng khách sạn tìm kiếm thị thực làm việc của họ. Có tin đồn rằng các văn phòng đại diện cạnh tranh đứng đằng sau các cuộc đột kích. Điều này khiến nhiều văn phòng đại diện người mẫu được lập ra trên toàn thế giới; ví dụ: Marilyn Agency có chi nhánh ở Paris và New York.[6]

Vào cuối những năm 1960, Luân Đôn được coi là thị trường tốt nhất ở châu Âu do cách tiếp cận có tổ chức và sáng tạo hơn cho công việc người mẫu. Chính trong thời kỳ này, người mẫu bắt đầu trở thành những cái tên chung. Những người mẫu như Jean Shrimpton, Tania Mallet, Celia Hammond, Twiggy, Penelope Tree thống trị nền thời trang Luân Đôn và được trả lương cao, khác với những người tiền nhiệm của họ.[7] Twiggy trở thành gương mặt của '66 khi 16 tuổi.[8]

Tại thời điểm này, các công ty đại diện không hạn chế về số đo của người mẫu mà họ quản lý, mặc dù việc họ ký với những người mẫu có chiều cao thấp hơn là không phổ biến. Twiggy có chiều cao 5 foot 6 inch (168 cm) với số đo vòng ngực 32" cùng mái tóc nam giới, được ghi nhận với việc đã làm thay đổi tiêu chuẩn người mẫu lý tưởng. Vào thời điểm đó, cô kiếm được 80 bảng một giờ, trong khi mức lương trung bình là 15 bảng một tuần.

Jean Shrimpton năm 1965

Năm 1967, 7 trong số các công ty quản lý người mẫu hàng đầu ở Luân Đôn đã thành lập Hiệp hội Công ty Đại diện Người mẫu Luân Đôn. Việc hình thành của hiệp hội này đã giúp chính thức hóa mô hình và thay đổi ngành công nghiệp thời trang. Ngay cả với thái độ chuyên nghiệp hơn đối với người mẫu, người mẫu thời kỳ đó vẫn được kỳ vọng sẽ tự làm tóc và trang điểm trước khi họ đến buổi chụp hình. Trong khi đó, các công ty chịu trách nhiệm về thương hiệu và tư liệu quảng bá cho người mẫu. Cùng năm đó, cựu người mẫu thời trang hàng đầu Wilhelmina Cooper đã mở công ty thời trang Wilhelmina Models của riêng mình cùng với chồng. Đến năm 1968, FM Agency và Models 1 được thành lập và đại diện cho các người mẫu theo cách tương tự như các công ty đại diện làm ngày nay.[9][10]

Đến cuối những năm 1960, người mẫu được đối xử tốt hơn và kiếm được tiền lương tốt hơn. Một trong công ty đi đầu, Ford Model là công ty đại diện đầu tiên ứng trước số tiền họ nợ và thường cho phép những người mẫu tuổi teen, không sống ở địa phương, cư trú tại nhà của họ, tiền thân của nhà ở "model housing".

Văn hóa

Phim

Âm nhạc

  • Das Model (phiên bản tiếng Anh là The Model) (Karl Bartos, Ralf Hütter, Emil Schult) được trình bày bởi Krafwerk (1978) (được cover bởi Nini, Vina Uyển Mi, Hạ Vy, Quỳnh Hương tại Asia 2)
  • Freedom! '90 (George Michael) được trình bày bởi George Michael (1990)
  • Giấc mơ aikia (Nguyễn Quang Dũng) (OST Những cô gái chân dài) được trình bày bởi Viết Thanh (2004)

TV Show

  • Altitude model look (Altitude men international) (lần đầu: 2013)
  • America's next top model (lần đầu: 2003)
  • Asia's next top model (lần đầu: 2012)
  • Asian supermodel contest (lần đầu: 2006)
  • Elite model look (lần đầu: 1983)
  • Global asian model (lần đầu: 2019)
  • Miss model of the world (lần đầu: 1988)
  • Miss supermodel worldwide (lần đầu: 2018)
  • Mister model international (lần đầu: 2013)
  • Mister model of the world (lần đầu: 2017)
  • Supermodel International (lần đầu: 2010)
  • The Janice Dickinson modeling agency (lần đầu: 2006)
  • Top model of the world (lần đầu: 1993)
  • Vietnam's next top model (lần đầu: 2010)
  • World next top model (lần đầu: 2016)

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “modelworker.com”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2007.
  2. ^ Walker, Harriet (ngày 4 tháng 5 năm 2009). “Fabulous faces of fashion: A century of modelling”. The Independent. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “fashion models 1940s, fashion modeling in 1940, Forties Fashion modeling agencies, first fashion modeling agency in New York, 1940s fashion models, John Powers modeling agency, girls of the John Roberts Powers modeling agency, Powers Girls Photographs, popular 1”. Oldmagazinearticles.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  4. ^ Bản mẫu:Chú thích báopaper
  5. ^ “Chanel Iman – Fashion Model – Profile on FMD”. Fashionmodeldirectory.com. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  6. ^ a b Peter Marlowe (Tháng 1 năm 2007). “A Brief History Of Modelling”. The Peter Marlowe Model Composite Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2008.
  7. ^ Armstrong, Lisa (ngày 20 tháng 1 năm 2012). “David Bailey's favourite model Jean Shrimpton was the Shrimp who sparked the Sixties – Telegraph”. London: Fashion.telegraph.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  8. ^ “Twiggy – The Official Site”. Twiggylawson.co.uk. ngày 23 tháng 2 năm 1966. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  9. ^ “Europe's Leading Model Agency”. Models 1. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.
  10. ^ “FM Agency – London – Contact”. Fmmodelagency.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2012.

Liên kết ngoài

Read other articles:

パイン株式会社Pine Co.,Ltd. 本社種類 株式会社市場情報 非上場本社所在地 日本〒543-0073大阪府大阪市天王寺区生玉寺町1番5号北緯34度39分46.3秒 東経135度30分52.9秒 / 北緯34.662861度 東経135.514694度 / 34.662861; 135.514694座標: 北緯34度39分46.3秒 東経135度30分52.9秒 / 北緯34.662861度 東経135.514694度 / 34.662861; 135.514694設立 1951年3月3日業種 食料品法人番号...

 

Segisembilan beraturanSebuah segisembilan biasaSisi dan titik pojok{{{p9-sisi}}}Simbol Schläfli{9}Diagram Coxeter–DynkinGrup simetriDihedral (D9), order 2×{{{p9-sisi}}}Sudut dalam (derajat){{{p9-sudut}}}°SifatConvex, cyclic, equilateral, isogonal, isotoxal Sebuah segi sembilan beraturan Dalam geometri, segi sembilan (atau nonagon /ˈnɒnəɡɒn/) dan enneagon /ˈɛniːəɡɒn/) adalah sebuah poligon dengan 9 sisi dan 9 sudut. Nama nonagon merupakan awalan formasi hibrida, dari bahasa Lat...

 

Louis Drouet Louis Drouet (* 14. April 1792 in Amsterdam; † 30. September 1873 in Bern) war ein Flötist, Flötenbauer, Komponist und Dirigent französisch-niederländischer Herkunft. Drouet war Sohn eines aus Paris stammenden Friseurs und einer niederländischen Mutter. In Amsterdam unterrichtete ihn der Flötist Arnoldus Dahmen, später studierte er am Conservatoire de Paris bei Anton Reicha und Étienne-Nicolas Méhul. Als 15-Jähriger wurde Drouet Hofflötist von Louis Bonaparte, 1811 n...

У Вікіпедії є статті про інші значення цього терміна: Саліньї. комуна СаліньїSaligny Країна  Румунія Повіт  Констанца Телефонний код +40 241 (Romtelecom, TR)+40 341 (інші оператори) Координати 44°16′52″ пн. ш. 28°05′27″ сх. д.H G O Висота 40 м.н.р.м. Площа 32,47 км² Населення 2448[1] (200...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for music. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merge...

 

River in Wisconsin, United StatesBois Brule RiverBois Brule River near Winneboujou, WisconsinLocationCountryUnited StatesLocationDouglas County, WisconsinPhysical characteristicsSource  • elevation600 ft (180 m) Mouth  • locationLake Superior • coordinates46°24′10″N 91°44′38″W / 46.4027187°N 91.7438003°W / 46.4027187; -91.7438003Length43.9 mi (70.7 km)Basin featuresGNIS1...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (أبريل 2019) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة ...

 

Novita TandryKebangsaan IndonesiaPendidikanMaster of Science & Bachelor of Arts in PsychologyPekerjaanPsikolog anak, remaja, dan keluarga Novita Tandry adalah seorang psikolog anak, remaja dan keluarga. Beliau merupakan founder dari NTO Childcare & Early Education serta master franchise Tumble Tots Indonesia selama lebih dari 22 tahun. Beliau telah berkecimpung sebagai konsultan dan di dunia pendidikan anak lebih dari 29 tahun. Passion beliau di dunia anak akhirnya mengarahkan be...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع منصة (توضيح).منصةالنوع بناء مشيد تعديل - تعديل مصدري - تعديل ويكي بياناتمجموعة من الرياضيين الفائزين على منصة التتويج في بكين عام 2008. المِنَصَّة[1][2][3][4] أو الدَّكَّة[1] (بالإنجليزية: podium، نقحرة: بوديوم) هي منصة تُستخدم لرفع شيء ما ل...

It has been suggested that this article be merged into Pilgrimage. (Discuss) Proposed since November 2023. Travelers to (usually) religious landmarks For European settlers of New England, see Pilgrims (Plymouth Colony). For other uses, see Pilgrim (disambiguation). Five Members of the Utrecht Brotherhood of Jerusalem Pilgrims Pilgrim by Gheorghe Tattarescu A pilgrim (from the Latin peregrinus) is a traveler (literally one who has come from afar) who is on a journey to a holy place. Typically,...

 

2004 film by Revathi Phir MilengeDirected byRevathiWritten byAtul SabharwalProduced byShailendra SinghStarringShilpa ShettySalman KhanAbhishek BachchanCinematographyRavi VarmanEdited byAshwin RamanathanMusic byShankar–Ehsaan–LoyNikhil-VinayBhavathariniDistributed byPercept Picture CompanyRelease date 27 August 2004 (2004-08-27) Running time125 minutesCountryIndiaLanguageHindiBudget₹5,50 crore[1]Box office₹5,43 crore[1] Phir Milenge (transl. We'll M...

 

University of Tulsa, Oklahoma athletic teams Tulsa Golden HurricaneUniversityUniversity of TulsaConferenceThe AmericanNCAADivision I (FBS)Athletic directorRick Dickson[1]LocationTulsa, OklahomaVarsity teams18Football stadiumSkelly Field at H. A. Chapman Stadium (30,000)Basketball arenaReynolds CenterOther venuesHurricane Soccer & Track StadiumMichael D. Case Tennis CenterDonna J. Hardesty Sports and Recreation ComplexMascotCaptain Cane[2]NicknameGolden HurricaneFight songH...

Memorial in Berlin, Germany 52°31′07″N 13°21′36″E / 52.5185°N 13.3600°E / 52.5185; 13.3600 Memorial to the First Homosexual Emancipation MovementView from across the Spree in 2018LocationBerlin, GermanyTypeMemorialDedicated dateFirst homosexual movement The memorial in 2017 The Memorial to the First Homosexual Emancipation Movement (German: Denkmal für die erste homosexuelle Emanzipationsbewegung) is a memorial in the neighbourhood of Moabit in Berlin...

 

Abdoulaye Seye (1960) Abdoulaye Seye (* 30. Juli 1934 in Saint-Louis, Senegal; † 13. Oktober 2011 in Thiès) war ein senegalesischer Leichtathlet, der für Frankreich startete. Karriere 1959 gewann der Sprinter bei den Mittelmeerspielen Gold über 100 m. Bei den Olympischen Sommerspielen 1960 errang er über 200 m mit seiner persönlichen Bestzeit von 20,7 s Bronze hinter dem Italiener Livio Berruti (20,5 s) und dem US-Amerikaner Lester Carney (20,6 s). Über 100 m erreichte er das Viertelf...

 

United States historic placeOld Faithful InnU.S. National Register of Historic PlacesU.S. National Historic Landmark Location in the United StatesShow map of the United StatesLocation in WyomingShow map of WyomingLocationUpper Geyser Basin, Yellowstone National ParkBuilt1904ArchitectReamer, Robert C.Architectural styleNational Park Service RusticNRHP reference No.73000226Significant datesAdded to NRHPJuly 23, 1973[1]Designated NHLMay 28, 1987 [2] The interi...

Fairy Tail: Dragon CryPoster rilis bioskop JepangSutradara Tatsuma Minamikawa ProduserDitulis oleh Shōji Yonemura SkenarioShōji YonemuraBerdasarkanFairy Tailoleh Hiro MashimaPemeran Tetsuya Kakihara Aya Hirano Rie Kugimiya Yūichi Nakamura Sayaka Ōhara Satomi Satō Yui Horie Makoto Furukawa Aoi Yūki Jiro Saito Chiaki Takahashi Ryōta Takeuchi Taku Yashiro Penata musikYasuharu TakanashiPerusahaanproduksiA-1 PicturesDistributorGagaTanggal rilis 6 Mei 2017 (2017-05-06) Durasi85 me...

 

ГородКомотинигреч. Κομοτηνή 41°07′00″ с. ш. 25°24′00″ в. д.HGЯO Страна  Греция Статус Административный центр общины, периферийной единицы и периферии Периферия Восточная Македония и Фракия Периферийная единица Родопи Община Комотини Димарх Иоаннис Гаранис Исто...

 

Questa voce sull'argomento calciatori liberiani è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Dioh Williams Nazionalità  Liberia Altezza 184 cm Peso 71 kg Calcio Ruolo Attaccante Squadra  Gefle Carriera Squadre di club1 2002-2003 Floda BoIF21 (7)2003-2007 Häcken120 (54)2007-2010 Aarhus72 (12)2010→  Alanija Vladikavkaz1 (0)2011-2013 Häcken63 (9)2014-2016 Gefle76 ...

L'algoritmo del pittore, conosciuto anche come riempimento prioritario, è una delle soluzioni più semplici al problema della visibilità nella computer grafica. Quando si rappresenta una scena tridimensionale su un piano bidimensionale è necessario decidere quali poligoni sono visibili e quali saranno nascosti. Il nome dell'algoritmo si riferisce al semplice metodo usato dai pittori che disegnano prima le parti distanti delle scena e poi le ricoprono con le parti più vicine. L'algoritmo d...

 

Questa voce sull'argomento calciatori lussemburghesi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Nicolas Pauly Nazionalità  Lussemburgo Calcio Ruolo Difensore Carriera Squadre di club1 1945-1950 US Dudelange? (?) Nazionale 1945-1950 Lussemburgo21 (1) 1 I due numeri indicano le presenze e le reti segnate, per le sole partite di campionato.Il simbolo → indica un trasferimento in prestito....

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!