Micky van de Ven

Micky van de Ven
Van de Ven khởi động trong màu áo Tottenham Hotspur vào năm 2024
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 19 tháng 4, 2001 (23 tuổi)[1]
Nơi sinh Wormer, Hà Lan
Chiều cao 1,93 m (6 ft 4 in)[1]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Tottenham Hotspur
Số áo 37
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2013 WSV '30
2013–2019 Volendam
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2019–2021 Volendam 45 (2)
2021–2023 VfL Wolfsburg 38 (1)
2023– Tottenham Hotspur 27 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2022–2023 U-21 Hà Lan 11 (0)
2023– Hà Lan 4 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:30, 19 tháng 5 năm 2024 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:57, 10 tháng 6 năm 2024 (UTC)

Micky van de Ven (sinh ngày 19 tháng 4 năm 2001) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ hoặc hậu vệ trái cho câu lạc bộ Premier League Tottenham Hotspurđội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.

Sự nghiệp câu lạc bộ

FC Volendam

Van de Ven bắt đầu sự nghiệp của mình với FC Volendam và có trận ra mắt đội một trước Jong PSV tại Eerste Divisie. Anh ra sân 19 lần trong mùa giải 2019–20.[2] Anh được trao tấm băng đội trưởng trong mùa giải 2020–21 và ghi hai bàn sau 26 lần ra sân để giúp Volendam lọt vào vòng play-off thăng hạng/xuống hạng.[2]

VfL Wolfsburg

Van de Ven chuyển sang câu lạc bộ VfL Wolfsburg của Đức vào năm 2021 với mức phí chuyển nhượng 3,15 triệu bảng.[3] Anh chơi tất cả trừ một trong tất cả các trận đấu Bundesliga của đội trong mùa giải 2022–23 và ghi bàn thắng duy nhất cho đội trong chiến thắng 2–0 trước Borussia Dortmund.[2] Van de Ven đã ghi tốc độ tối đa cao nhất so với bất kỳ hậu vệ nào ở Bundesliga mùa đó ở mức độ 35,4 km/h.[2]

Tottenham Hotspur

2023-24

Vào ngày 8 tháng 8 năm 2023, van de Ven ký hợp đồng có thời hạn 6 năm với câu lạc bộ Tottenham Hotspur tại Premier League với trị giá 43 triệu bảng.[4]

Van de Ven có trận ra mắt cho Tottenham vào ngày 13 tháng 8 trong ngày thi đấu đầu tiên của mùa giải Premier League 2023–24 khi đá chính trong trận sân khách gặp Brentford.[5] Vào ngày 7 tháng 10 năm 2023, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho Tottenham trong chiến thắng 1–0 trước Luton Town.[6]

Vào ngày 6 tháng 11 năm 2023, van de Ven dính chấn thương gân khoeo trong trận đấu trước Chelsea khiến anh phải ngồi ngoài cho đến năm 2024.[7] Anh bình phục trở lại trong trận hòa 2–2 trước Manchester United vào ngày 14 tháng 1 năm 2024.[8] Vào ngày 31 tháng 1, anh được ghi nhận là cầu thủ nhanh nhất từ ​​trước đến nay của Premier League trong trận đấu với Brentford với tốc độ 37,38 km/h kể từ khi dữ liệu tốc độ được thu thập vào mùa giải 2020–21.[9]

Vào ngày 10 tháng 5 năm 2024, van de Ven được trao giải Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của Tottenham tại đêm trao giải Câu lạc bộ cổ động viên chính thức. Anh đã đá chính 28 trong số 38 trận của câu lạc bộ cho đến thời điểm đó.[10]

2024-25

Ngày 29 tháng 9 năm 2024, trong trận gặp Manchester United, van de Ven có pha kiến tạo khi thể hiện bứt tốc vượt qua các cầu thủ đối phương, xộc vào vòng cấm rồi chuyền cho Brennan Johnson ghi bàn mở tỷ số cho Tottenham Hotspur 1-0 khi đội bóng anh thắng chung cuộc 3-0.[11][12][13]

Sự nghiệp quốc tế

Vào tháng 10 năm 2022, van de Ven được đưa vào danh sách sơ bộ tham dự FIFA World Cup 2022 của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.[14] Anh cũng từng là đội trưởng đội U-21 tại UEFA U-21 Euro 2021.

Vào tháng 8 năm 2023, anh được huấn luyện viên trưởng Ronald Koeman gọi chính thức lần đầu tiên vào đội tuyển quốc gia Hà Lan cho hai trận đấu vòng loại UEFA Euro 2024 trước Hy LạpCộng hòa Ireland.[15]

Vào ngày 13 tháng 10 năm 2023, anh có trận ra mắt cho đội tuyển quốc gia ở vòng loại Euro trước Pháp khi thay thế Nathan Aké ở phút thứ 80.[16]

Vào ngày 29 tháng 5 năm 2024, van de Ven có tên trong đội tuyển quốc gia Hà Lan tham dự UEFA Euro 2024.[17]

Thống kê sự nghiệp

Câu lạc bộ

Tính đến 19 tháng 5 năm 2024[18]
Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Số trận Số bàn
Volendam II 2019–20 Tweede Divisie 6 1 6 1
Volendam 2019–20 Eerste Divisie 19 0 1 0 20 0
2020–21 Eerste Divisie 26 2 1 0 1[c] 0 28 2
Tổng cộng 45 2 2 0 1 0 48 2
VfL Wolfsburg 2021–22 Bundesliga 5 0 0 0 0 0 5 0
2022–23 Bundesliga 33 1 3 0 36 1
Tổng cộng 38 1 3 0 0 0 41 1
Tottenham Hotspur 2023–24 Premier League 27 3 1 0 1 0 29 3
Tổng cộng sự nghiệp 116 7 6 0 1 0 0 0 1 0 124 7

Quốc tế

Tính đến 10 tháng 6 năm 2024[19]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Hà Lan 2023 2 0
2024 2 0
Tổng cộng 2 0

Chú thích

  1. ^ a b “Micky van de Ven” (bằng tiếng Anh). Premier League. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  2. ^ a b c d “Micky van de Ven: who is Wolfsburg's lightning-fast Dutch defender?”. bundesliga.com (bằng tiếng Anh). 8 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ Nguyen Hoang Yen (4 tháng 8 năm 2023). “Micky van de Ven là ai? "Ma tốc độ" người Hà Lan vừa cập bến Tottenham”. sportingnews.com. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ Đỗ Trung (8 tháng 8 năm 2023). “Tottenham công bố tân binh Van de Ven”. Bongdaplus-Báo Bóng đá. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  5. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. The National (bằng tiếng Anh). 13 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  6. ^ Nhật Tảo (7 tháng 10 năm 2023). “Tottenham lên đỉnh bảng Ngoại hạng Anh dù mất người”. VnExpress. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  7. ^ “Team news | Van de Ven, Maddison, Richarlison & Davies updates | Wolves vs Spurs” (bằng tiếng Anh). Tottenham Hotspur. 10 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  8. ^ Eccleshare, Charlie (16 tháng 1 năm 2024). 'Ridiculous' Micky van de Ven's recovery from injury should be transformative for Tottenham”. The Athletic (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ “Van de Ven becomes fastest Premier League player”. Premier League (bằng tiếng Anh). 6 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
  10. ^ “Micky completes clean sweep of Player of the Season awards”. Tottenham Hotspur (bằng tiếng Anh). 11 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024.
  11. ^ “Man Utd 0-3 Tottenham: Brennan Johnson sparks big win for Spurs as Bruno Fernandes is sent off for United”. SkySports. 29 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  12. ^ “Three goals and three points on memorable day at Old Trafford”. Tottenham Hotspur. 29 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2024.
  13. ^ “Trung vệ Tottenham được khen kiến tạo hay bậc nhất lịch sử Ngoại hạng Anh”. VNExpress. 30 tháng 9 năm 2024.
  14. ^ @OnsOranje. “🦁 𝐏𝐫𝐨𝐯𝐢𝐬𝐢𝐨𝐧𝐚𝐥 𝐒𝐪𝐮𝐚𝐝: This is the longlist of 39 players where our final World Cup 2022 squad will be selected from! 📋 #NothingLikeOranje | @FIFAWorldCup” (Tweet) – qua Twitter.
  15. ^ “Drie debutanten in definitieve selectie Oranje” [Ba cầu thủ ra mắt trong đợt tuyển chọn cuối cùng của đội tuyển Hà Lan]. KNVB (bằng tiếng Hà Lan). 1 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  16. ^ @The Spurs Web. “Congratulations to Micky van de Ven who made his first appearance for the Netherlands senior side as a replacement in the 80th minute against France this evening🇳🇱” (Tweet) – qua Twitter.
  17. ^ Davis, Callum (29 tháng 5 năm 2024). “Bản sao đã lưu trữ”. The New York Times (bằng tiếng Anh). ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2024. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề=|title= (trợ giúp)
  18. ^ Micky van de Ven tại Soccerway
  19. ^ Micky van de Ven tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài

Read other articles:

点 x は、それを含むある開球もまた S に含まれるがゆえに、S の内点である。点 y は S の境界上にある。 数学において集合 S の内部(ないぶ、英語: interior)あるいは開核(かいかく、英語: open kernel)は、直観的には S の「縁にある点を除く」 S の点全てからなる。S の内部に属する点は S の内点(ないてん、interior point)であるという。 また、集合の外部(がいぶ

 

1.º Escuadrón de la Real Fuerza Aérea (Reino Unido) No. 1 Squadron RAFActiva 1 de abril de 1912 (Real Cuerpo de Ingenieros (RE)) 13 de mayo de 1912 (Real Cuerpo Aéreo (RFC)) 1 de abril de 1918 (Real Fuerza Aérea británica (RAF)) a 1 de noviembre de 1926 1 de febrero de 1927 – 28 de enero de 2011. 15 de septiembre de 2012 - hoyPaís Reino UnidoRama/s Real Fuerza Aérea británicaTipo EscuadrillaFunción Caza polivalenteParte de Comando Aéreo de la RAFAcuartelamiento RAF LossiemouthAvi...

 

You can't love 'em all kan verwijzen naar: You can't love 'em all (Berns/Leiber/Stoller/Nugetre) (1963), een lied door onder meer Solomon Burke, Mel Tormé, The Drifters, Cliff Bennett and the Rebel Rousers en The Cats You can't love 'em all (Cahn/Van Heusen) (1959), een lied door onder meer Tony Bennett en Dean Martin You can't love 'em all (Dean Martin), een album van Dean Martin uit 1967 Bekijk alle artikelen waarvan de titel begint met You can't love 'em all of met You can't lov...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2016. Transpor vesikular utamanya adalah endositosis dan eksositosis. Transpor vesikular merupaka aktivitas utama seluler, bertanggung jawab untuk lalu lintas molekul antarberbagai kompartemen membran tertutup tertentu. Selektivitas transportasi sangat penti...

 

Untuk genus ngengat dari keluarga Pyralidae, lihat Heliades (ngengat). Untuk anak Helios lainnya, lihat Heliadae. Helia beralih ke halaman ini. Untuk genus ngengat dari keluarga Erebidae, lihat Helia (ngengat). Die in Pappeln verwandelten Schwestern des Phaeton oleh Santi di Tito (paruh ke-2 abad ke-16) Dalam mitologi Yunani, Heliades (Yunani Kuno: berarti 'putri matahari') juga disebut Phaethontides[1] (berarti putri Phaethon) adalah putri Helios dan Klymene, nimfa Okeanid. Nama Heli...

 

Bandar Udara ShellharbourTerminal Bandar Udara pada tahun 2021IATA: WOLICAO: YSHLInformasiJenisPublikPengelolaDewan Kota ShellharbourLokasiAlbion Park RailKetinggian dpl mdplKoordinat34°33′40″S 150°47′19″E / 34.56111°S 150.78861°E / -34.56111; 150.78861Koordinat: 34°33′40″S 150°47′19″E / 34.56111°S 150.78861°E / -34.56111; 150.78861Situs webSitus web resmiPetaYSHLLokasi di New South WalesLandasan pacu Arah Panja...

Occurrences and people in the Republic of Colombia throughout history This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: History of Colombia – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2018) (Learn how and when to remove this template message) The history of Colombia includes the settlements and soc...

 

This article needs a plot summary. Please add one in your own words. (August 2023) (Learn how and when to remove this template message) Film by Danny A. Abeckaser Inside ManTheatrical release posterDirected byDanny A. AbeckaserWritten byKosta KondilopoulosProduced by Danny A. Abeckaser Kyle Stefanski Gustavo Nascimento Jon Brewer Starring Emile Hirsch Jake Cannavale Lucy Hale Ashley Greene Danny A. Abeckaser Vincent Laresca Kyle Stefanski James Russo Robert Davi CinematographyBryan KossEdited...

 

WTA-toernooi van Oostenrijk Bad Gastein Officiële naam Gastein Ladies Stad, land Bad Gastein, Oostenrijk Locatie Hotel Europäischer Hof Auspiciën WTA Categorie International Prijzengeld US$ 235.000 Deelnemers 32 enkel, 16 kwal. / 16 dubbel Ondergrond gravel, buiten Periode juni/juli Jaargangen 1968 - 2015 Recordwinnaar Virginia Ruzici (4) Titelhouder Samantha Stosur Portaal    Tennis Het WTA-toernooi van Oostenrijk was een jaarlijks terugkerend tennistoernooi voor vrouw...

American composer and lyricist Charles H. GabrielBornAugust 18 1856Wilton, Muscatine, Iowa, United StatesDiedSeptember 14 1932 (aged 76)Hollywood, California United StatesOccupation(s)Composer, LyricistAwardsInductee into Gospel Music Hall of Fame (1982) Charles Hutchinson Gabriel (August 18, 1856 – September 14, 1932) was an American composer and lyricist of gospel songs and gospel tunes. He is said to have written and/or composed between 7,000 and 8,000 songs,[1] many of which are...

 

Street in London For the street in Dublin, see Great Denmark Street. Not to be confused with Denmark Strait. Denmark Street in 2010 Denmark Street is a street on the edge of London's West End running from Charing Cross Road to St Giles High Street. It is near St Giles in the Fields Church and Tottenham Court Road station. The street was developed in the late 17th century and named after Prince George of Denmark. Since the 1950s it has been associated with British popular music, first via publ...

 

Former flying squadron of the Royal Air Force No. 261 Squadron RAFActive20 August 1918 – 13 September 1919 2 August 1940 – 21 May 1941 12 July 1941 – 26 September 1945Country United KingdomBranch Royal Air ForceRoleFighter squadronMotto(s)Latin: Semper Contendo(I strive continually)[1][2]InsigniaSquadron Badge heraldryIn front of a sword erect, the point downwards, a mullet, the whole in front of a Maltese Cross[1][2]Squadron CodesFJ (Jun 1944 – Sep 194...

Szybcy i wściekliFast & Furious Gatunek sensacyjny Rok produkcji od 2001 Kraj produkcji USA Język angielski Główne role Vin DieselPaul WalkerDwayne JohnsonMichelle RodriguezJordana Brewster Produkcja Neal H. Moritz (1-8)Vin Diesel (4-8)Michael Fottrell (4-5, 7-8)Clayton Townsend (6) Wytwórnia Original FilmRelativity Media (3)[1] Dystrybucja Universal Pictures Multimedia w Wikimedia Commons Strona internetowa Szybcy i wściekli (ang. Fast & Furious) – franczyza[2] obejmująca fi...

 

2001 film ReplayFilm posterDirected byCatherine CorsiniWritten byCatherine CorsiniPascale BretonPierre-Erwan GuillaumeMarc SyrigasProduced byPhilippe MartinStarringEmmanuelle BéartPascale BussièresCinematographyAgnès GodardEdited bySabine MamouRelease date 22 August 2001 (2001-08-22) Running time96 minutesCountriesFranceCanadaLanguageFrenchBudget$4.5 million[1]Box office$1.3 million[2] Replay (French: La répétition) is a 2001 French-Canadian drama film dire...

 

First edition(publ. Houghton Mifflin Harcourt) The Goliath Bone is the 14th entry in the Mike Hammer series by Mickey Spillane. It was completed by Max Allan Collins, and was first published on October 13, 2008. The Goliath Bone is one of three almost finished Mike Hammer novels that Spillane entrusted Collins to finish before his death in 2006. Plot Hammer is forced to put off retirement and his marriage to his longtime love and secretary, Velda, after he falls into the middle of an internat...

1981 studio album / Live album by Anthony BraxtonComposition 98Studio album / Live album by Anthony BraxtonReleased1981RecordedJanuary 19 & 24, 1981Ludwigsburg, West Germany and Bern, SwitzerlandGenreJazzLength55:35Labelhat ARTART 1984ProducerPia & Werner X. UehlingerAnthony Braxton chronology For Two Pianos(1980) Composition 98(1981) Composition No. 96(1981) Composition 98 is an album by composer Anthony Braxton featuring the title piece, recorded in 1981 performed by...

 

Citytv station in Vancouver CKVU-DTVancouver, British ColumbiaCanadaChannelsDigital: 33 (UHF)Virtual: 10BrandingCitytv Vancouver (general)CityNews Vancouver (newscasts)ProgrammingAffiliations10.1: Citytv (2002–present)OwnershipOwnerRogers Sports & Media(Rogers Media Inc.[1])Sister stationsTV: CHNM-DT, Sportsnet PacificRadio: CISL, CKWX, CJAX-FM, CKKS-FMHistoryFirst air dateSeptember 1, 1976 (47 years ago) (1976-09-01)Former call signsCKVU-TV (1976–2011)Former cha...

 

لايتن ميستر   معلومات شخصيه اسم الولاده (بالانجليزى: Leighton Marissa Meester)[1]  الميلاد 9 ابريل 1986 (38 سنة)[2][3][4][5][6]  فورت وورث (تكساس)  مواطنه امريكا  الطول الوزن الزوج/الزوجه آدم برودى (2014–)[7]  عدد الاولاد الحياه العمليه النوع بوب[8]،  ...

This article describes a post-war new 4 Aces ship. A pre-war ship of the same name was a member of the original 4 Aces. SS Exochorda of the New 4 Aces, circa 1950 History United States NameSS Exochorda NamesakeSS Exochorda of the pre-war 4 Aces BuilderBethlehem Steel, Sparrow Point Shipyard, Sparrow Point, MD Laid down2 December 1943 (as cargo ship) Launched10 June 1944 (as USS Dauphin (APA-97)) Sponsored byMary B. Cooke (as USS Dauphin)[1] ChristenedUSS Dauphin (APA-97) Acq...

 

Gaya atau nada penulisan artikel ini tidak mengikuti gaya dan nada penulisan ensiklopedis yang diberlakukan di Wikipedia. Bantulah memperbaikinya berdasarkan panduan penulisan artikel. (Pelajari cara dan kapan saatnya untuk menghapus pesan templat ini) Asep KambaliLahirAsep Kambali16 Juli 1980 (umur 43)Cianjur, Jawa Barat, IndonesiaAlmamaterUniversitas Negeri Jakarta Universitas ParamadinaPekerjaanSejarawan History-Enterpreneur Dosen Pembicara Publik Guru Sejarah Keliling Konsultan Sejar...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!