Martina Navratilova

Martina Navratilova
Quốc tịchCờ Tiệp Khắc Tiệp Khắc
 Hoa Kỳ
Nơi cư trúSarasota, Florida
Sinh18 tháng 10, 1956 (68 tuổi)
Praha, Tiệp Khắc
Chiều cao1,73 m (5 ft 8 in)
Lên chuyên nghiệp1975
Giải nghệ2006
Tay thuậntrái
Tiền thưởng21 626 089 $
(cao thứ ba mọi thời đại)
Đánh đơn
Thắng/Thua1442–219
Số danh hiệu167 (kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ)
Thứ hạng cao nhất1 (10 tháng 7 năm 1978)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngVô địch (1981, 1983, 1985)
Pháp mở rộngVô địch (1982, 1984)
WimbledonVô địch (1978, 1979, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986, 1987, 1990)
Mỹ Mở rộngVô địch (1983, 1984, 1986, 1987)
Các giải khác
WTA FinalsVô địch (1978, 1979, 1981, 1983, 1984, 1985, 1986tháng 3,1986tháng 11)
Đánh đôi
Thắng/Thua747–143
Số danh hiệu177 (kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ)
Thứ hạng cao nhấtSố 1 (10 tháng 9 năm 1984)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngVô địch (1980, 1982, 1983, 1984, 1985, 1987, 1988, 1989)
Pháp Mở rộngVô địch (1975, 1982, 1984, 1985, 1986, 1987, 1988)
WimbledonVô địch (1976, 1979, 1981, 1982, 1983, 1984, 1986)
Mỹ Mở rộngVô địch (1977, 1978, 1980, 1983, 1984, 1986, 1987, 1989, 1990)
Giải đấu đôi khác
WTA FinalsVô địch (1980, 1981, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986(2), 1987, 1988, 1989, 1991)
Thế vận hộiTứ kết (2004)
Đôi nam nữ
Số danh hiệu10
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngVô địch (2003)
Pháp Mở rộngVô địch (1974, 1985)
WimbledonVô địch (1985, 1993, 1995, 2003)
Mỹ Mở rộngVô địch (1985, 1987, 2006)
Giải đồng đội
Fed CupVô địch (1975, 1982, 1986, 1989)
Sự nghiệp huấn luyện (2014–2015)

Martina Navratilova (tiếng Séc: Martina Navrátilová; sinh ngày 18 tháng 10 năm 1956 tại Praha, Tiệp Khắc) là cựu vận động viên quần vợt nữ số một thế giới người Mỹ gốc Tiệp Khắc. Billie Jean King đã nhận xét về Navratilova, "Bà là tay vợt đơn - đôi nữ - đôi nam nữ vĩ đại nhất từ trước đến nay."[1] Steve Flink, trong cuốn sách The Greatest Tennis Matches of the Twentieth Century (Các trận đấu quần vợt vĩ đại nhất thế kỉ XX), đã xếp bà là nữ tay vợt thành công thứ 2 trong thế kỷ 20, chỉ sau tay vợt người Đức Steffi Graf.[2] Tạp chí tennis đã chọn bà là tay vợt nữ vĩ đại nhất trong vòng 40 năm từ 1965-2005.[3]

Navratilova đã giành tới 18 danh hiệu Grandslam đơn, 31 danh hiệu Grandslam đôi nữ (kỷ lục), và 10 danh hiệu Granslam đôi nam nữ. Bà đã vào chơi trận chung kết đơn nữ giải Wimbledon 12 lần, bao gồm 9 lần liên tiếp từ năm 1982-1990, và hiện đang giữ kỷ lục về 9 lần vô địch Wimbledon. Bà và King mỗi người giành tới 20 danh hiệu Wimbledon, cũng là một kỷ lục nữa. Navratilova là một trong 3 tay vợt nữ đạt được danh hiệu Grandslam ở cả ba nội dung đơn nữ, đôi nữ và đôi nam nữ. Bà còn nắm giữ kỷ lục tay vợt có nhiều danh hiệu đơn nhất (167) và nhiều danh hiệu đôi nhất (177) trong thời kỳ mở. Navratilova, Margaret Court, và Maureen Connolly Brinker chia sẻ kỷ lục về số danh hiệu Grandslam liên tiếp (6). Navratilova đã vào chơi 11 trận chung kết Grandslam đơn nữ liên tiếp, đứng thứ hai so với con số 13 của Steffi Graf. Trong nội dung đôi nữ, Navratilova và Pam Shriver đã thắng 109 trận liên tiếp và giành trọn 4 giải Grandslam năm 1984.

Mặc dù xuất thân từ Tiệp Khắc nhưng Navratilova đã mất quyền công dân khi chuyển sang Mỹ sống năm 1975 lúc 18 tuổi. Đến năm 1981 thì bà được nhập quốc tịch Mỹ. Ngày 9 tháng 1 năm 2008, bà được trao trả lại quốc tịch Cộng hòa Séc.[4]

Các danh hiệu Grand Slam

Đơn nữ

Vô địch (18)

Năm Giải Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1978 Wimbledon Hoa Kỳ Chris Evert 2–6, 6–4, 7–5
1979 Wimbledon (2) Hoa Kỳ Chris Evert 6–4, 6–4
1981 Úc Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 6–7(4), 6–4, 7–5
1982 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Andrea Jaeger 7–6(6), 6–1
1982 Wimbledon (3) Hoa Kỳ Chris Evert 6–1, 3–6, 6–2
1983 Wimbledon (4) Hoa Kỳ Andrea Jaeger 6–0, 6–3
1983 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 6–1, 6–3
1983 Úc Mở rộng (2) Hoa Kỳ Kathy Jordan 6–2, 7–6(5)
1984 Pháp Mở rộng (2) Hoa Kỳ Chris Evert 6–3, 6–1
1984 Wimbledon (5) Hoa Kỳ Chris Evert 7–6(5), 6–2
1984 Mỹ Mở rộng (2) Hoa Kỳ Chris Evert 4–6, 6–4, 6–4
1985 Wimbledon (6) Hoa Kỳ Chris Evert 4–6, 6–3, 6–2
1985 Úc Mở rộng (3) Hoa Kỳ Chris Evert 6–2, 4–6, 6–2
1986 Wimbledon (7) Tiệp Khắc Hana Mandlíková 7–6(1), 6–3
1986 Mỹ Mở rộng (3) Tiệp Khắc Helena Suková 6–3, 6–2
1987 Wimbledon (8) Tây Đức Steffi Graf 7–5, 6–3
1987 Mỹ Mở rộng (4) Tây Đức Steffi Graf 7–6(4), 6–1
1990 Wimbledon (9) Hoa Kỳ Zina Garrison 6–4, 6–1

Á quân (14)

Năm Giải Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1975 Úc Mở rộng Úc Evonne Goolagong Cawley 6–3, 6–2
1975 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 2–6, 6–2, 6–1
1981 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Tracy Austin 1–6, 7–6(4), 7–6(1)
1982 Úc Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 6–3, 2–6, 6–3
1985 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 6–3, 6–7(4), 7–5
1985 Mỹ Mở rộng Tiệp Khắc Hana Mandliková 7–6(3), 1–6, 7–6(2)
1986 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert 2–6, 6–3, 6–3
1987 Úc Mở rộng Tiệp Khắc Hana Mandliková 7–5, 7–6(1)
1987 Pháp Mở rộng Tây Đức Steffi Graf 6–4, 4–6, 8–6
1988 Wimbledon Tây Đức Steffi Graf 5–7, 6–2, 6–1
1989 Wimbledon Tây Đức Steffi Graf 6–2, 6–7(1), 6–1
1989 Mỹ Mở rộng Tây Đức Steffi Graf 3–6, 7–5, 6–1
1991 Mỹ Mở rộng Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Monica Seles 7–6(1), 6–1
1994 Wimbledon Tây Ban Nha Conchita Martínez 6–4, 3–6, 6–3

Đôi nữ

Vô địch (31)

Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1975 Pháp Mở rộng Hoa Kỳ Chris Evert Hoa Kỳ Julie Anthony
Liên Xô Olga Morozova
6–3, 6–2
1976 Wimbledon Hoa Kỳ Chris Evert Hoa Kỳ Billie Jean King
Hà Lan Betty Stöve
6–1, 3–6, 7–5
1977 Mỹ Mở rộng Hà Lan Betty Stöve Hoa Kỳ Renee Richards
Hoa Kỳ Betty Ann Grubb Stuart
6–1, 7–6
1978 Mỹ Mở rộng (2) Hoa Kỳ Billie Jean King Úc Kerry Melville Reid
Úc Wendy Turnbull
7–6, 6–4
1979 Wimbledon (2) Hoa Kỳ Billie Jean King Hà Lan Betty Stöve
Úc Wendy Turnbull
5–7, 6–3, 6–2
1980 Mỹ Mở rộng (3) Hoa Kỳ Billie Jean King Hoa Kỳ Pam Shriver
Hà Lan Betty Stöve
7–6, 7–5
1980 Úc Mở rộng Hoa Kỳ Betsy Nagelsen Hoa Kỳ Ann Kiyomura
Hoa Kỳ Candy Reynolds
6–4, 6–4
1981 Wimbledon (3) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Hoa Kỳ Anne Smith
6–3, 7–6(6)
1982 Pháp Mở rộng (2) Hoa Kỳ Anne Smith Hoa Kỳ Rosemary Casals
Úc Wendy Turnbull
6–3, 6–4
1982 Wimbledon (4) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Hoa Kỳ Anne Smith
6–4, 6–1
1982 Úc Mở rộng (2) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tây Đức Eva Pfaff
6–4, 6–2
1983 Wimbledon (5) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Rosemary Casals
Úc Wendy Turnbull
6–2, 6–2
1983 Mỹ Mở rộng (4) Hoa Kỳ Pam Shriver Cộng hòa Nam Phi Rosalyn Fairbank
Hoa Kỳ Candy Reynolds
6–7(4), 6–1, 6–3
1983 Úc Mở rộng (3) Hoa Kỳ Pam Shriver Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anne Hobbs
Úc Wendy Turnbull
6–4, 6–7, 6–2
1984 Pháp Mở rộng (3) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Hana Mandlíková
5–7, 6–3, 6–2
1984 Wimbledon (6) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Hoa Kỳ Anne Smith
6–3, 6–4
1984 Mỹ Mở rộng (5) Hoa Kỳ Pam Shriver Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Anne Hobbs
Úc Wendy Turnbull
6–2, 6–4
1984 Úc Mở rộng (4) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Helena Suková
6–3, 6–4
1985 Pháp Mở rộng (4) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Helena Suková
4–6, 6–2, 6–2
1985 Úc Mở rộng (5) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Helena Suková
6–3, 6–4
1986 Pháp Mở rộng (5) Hungary Andrea Temesvári Tây Đức Steffi Graf
Argentina Gabriela Sabatini
6–1, 6–2
1986 Wimbledon (7) Hoa Kỳ Pam Shriver Tiệp Khắc Hana Mandlíková
Úc Wendy Turnbull
6–1, 6–3
1986 Mỹ Mở rộng (6) Hoa Kỳ Pam Shriver Tiệp Khắc Hana Mandlíková
Úc Wendy Turnbull
6–4, 3–6, 6–3
1987 Úc Mở rộng (6) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Zina Garrison
Hoa Kỳ Lori McNeil
6–1, 6–0
1987 Pháp Mở rộng (6) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Steffi Graf
Argentina Gabriela Sabatini
6–2, 6–1
1987 Mỹ Mở rộng (7) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Úc Elizabeth Sayers Smylie
5–7, 6–4, 6–2
1988 Úc Mở rộng (7) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Chris Evert
Úc Wendy Turnbull
6–0, 7–5
1988 Pháp Mở rộng (7) Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Helena Suková
6–2, 7–5
1989 Úc Mở rộng (8) Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Patty Fendick
Canada Jill Hetherington
3–6, 6–3, 6–2
1989 Mỹ Mở rộng (8) Úc Hana Mandlíková Hoa Kỳ Mary Joe Fernández
Hoa Kỳ Pam Shriver
5–7, 6–4, 6–4
1990 Mỹ Mở rộng (9) Hoa Kỳ Gigi Fernández Tiệp Khắc Jana Novotná
Tiệp Khắc Helena Suková
6–2, 6–4

Á quân (6)

Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1977 Wimbledon Hà Lan Betty Stöve Úc Helen Gourlay Cawley
Hoa Kỳ JoAnne Russell
6–3, 6–3
1979 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Billie Jean King Hà Lan Betty Stöve
Úc Wendy Turnbull
7–5, 6–3
1981 Úc Mở rộng Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Hoa Kỳ Anne Smith
6–2, 7–5
1985 Wimbledon Hoa Kỳ Pam Shriver Hoa Kỳ Kathy Jordan
Úc Elizabeth Sayers Smylie
5–7, 6–3, 6–4
1985 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Pam Shriver Tây Đức Claudia Kohde-Kilsch
Tiệp Khắc Helena Suková
6–7, 6–2, 6–3
2003 Mỹ Mở rộng Nga Svetlana Kuznetsova Tây Ban Nha Virginia Ruano Pascual
Argentina Paola Suárez
6–2, 6–3

Đôi nam nữ

Vô địch (10)

Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1974 Pháp Mở rộng Colombia Ivan Molina Pháp Rosalia Reyes Darmon
México Marcelo Lara
6–3, 6–3
1985 Pháp Mở rộng (2) Thụy Sĩ Heinz Günthardt Hoa Kỳ Paula Smith
Paraguay Francisco González
2–6, 6–3, 6–2
1985 Wimbledon Úc Paul McNamee Úc Elizabeth Sayers Smylie
Úc John Fitzgerald
7–5, 4–6, 6–2
1985 Mỹ Mở rộng Thụy Sĩ Heinz Günthardt Úc Elizabeth Sayers Smylie
Úc John Fitzgerald
6–3, 6–4
1987 Mỹ Mở rộng (2) Tây Ban Nha Emilio Sánchez Hoa Kỳ Betsy Nagelsen
Hoa Kỳ Paul Annacone
6–4, 6–7(6), 7–6(12)
1993 Wimbledon (2) Úc Mark Woodforde Hà Lan Tom Nijssen
Hà Lan Manon Bollegraf
6–3, 6–4
1995 Wimbledon (3) Hoa Kỳ Jonathan Stark Cộng hòa Séc Cyril Suk
Hoa Kỳ Gigi Fernández
6–4, 6–4
2003 Úc Mở rộng Ấn Độ Leander Paes Hy Lạp Eleni Daniilidou
Úc Todd Woodbridge
6–4, 7–5
2003 Wimbledon (4) Ấn Độ Leander Paes Nga Anastassia Rodionova
Israel Andy Ram
6–3, 6–3
2006 Mỹ Mở rộng (3) Hoa Kỳ Bob Bryan Cộng hòa Séc Květa Hrdličková Peschke
Cộng hòa Séc Martin Damm
6–2, 6–3

Á quân (6)

Năm Giải Người đánh cặp Đối thủ trận chung kết Tỉ số
1986 Wimbledon Thụy Sĩ Heinz Günthardt Hoa Kỳ Kathy Jordan
Hoa Kỳ Ken Flach
6–3, 7–6(7)
1986 Mỹ Mở rộng Hoa Kỳ Peter Fleming Ý Raffaella Reggi
Tây Ban Nha Sergio Casal
6–4, 6–4
1988 Úc Mở rộng Hoa Kỳ Tim Gullickson Tiệp Khắc Jana Novotna
Hoa Kỳ Jim Pugh
5–7, 6–2, 6–4
1993 Mỹ Mở rộng Úc Mark Woodforde Cộng hòa Séc Helena Suková
Úc Todd Woodbridge
6–3, 7–6(6)
2004 Úc Mở rộng Ấn Độ Leander Paes Nga Elena Bovina
Serbia và Montenegro Nenad Zimonjić
6–1, 7–6(3)
2005 Pháp Mở rộng Ấn Độ Leander Paes Slovakia Daniela Hantuchová
Pháp Fabrice Santoro
3–6, 6–3, 6–2

Gia đình

Ngày 15.12.2014, Navratilova (58 tuổi) đã làm đám cưới với người bạn gái lâu năm của mình Julia Lemigova (42 tuổi) tại New York. Cả hai hiện sống tại Florida. Lemigova là hoa hậu cuối cùng của Liên Xô, trước khi nước này sụp đổ vào năm 1991.[5]

Chú thích

  1. ^ “Act II of Navratilova's career ends with a win”. ESPN. Truy cập 14 tháng 2 năm 2007.
  2. ^ “Exclusive Interview with Steve Flink about the career of Chris Evert”. ChrisEvert.net. Truy cập 14 tháng 2 năm 2007.
  3. ^ “40 Greatest Players of the Tennis Era”. Tennis magazine. Truy cập 21 tháng 4 năm 2007.
  4. ^ “Navratilova takes Czech nationality after shame over America”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ “Hochzeit von Tennis-Ikone: Navrati-Lover”. spiegel. Truy cập 16 tháng 12 năm 2014.

Liên kết ngoài

Thành tích
Tiền nhiệm:
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Tracy Austin
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Tay vợt nữ số một thế giới
10/07/1978 - 13/01/1979
28/01/1979 - 24/02/1979
16/04/1979 - 24/06/1979
10/09/1979 - 06/04/1980
21/04/1980 - 30/06/1980
03/05/1982 - 16/05/1982
14/06/1982 - 09/07/1985
14/10/1985 - 27/10/1985
25/11/1985 - 16/08/1987
Kế nhiệm:
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Tracy Austin
Tracy Austin
Chris Evert
Chris Evert
Chris Evert
Steffi Graf
Giải thưởng và thành tích

Read other articles:

2022 American nature documentary film about polar bears Polar BearOfficial posterDirected by Alastair Fothergill Jeff Wilson Produced by Alastair Fothergill Keith Scholey Roy Conli Jeff Wilson Jason Roberts Narrated byCatherine KeenerMusic byHarry Gregson-WilliamsProductioncompanyDisneynatureDistributed byDisney+Release date April 22, 2022 (2022-04-22) Running time84 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish Polar Bear is a 2022 American nature documentary film about polar bea...

 

Partido Comunista de la República Socialista Federativa Soviética de RusiaКоммунистическая партия Российской Советской Федеративной Социалистической Республики Primer Secretario Iván Polozkov (primero)Valentín Kuptsov (último)Fundación 19 de junio de 1990Ilegalización 6 de noviembre de 1991Disolución 14 de febrero de 1993Precedido por Oficina rusa del Comité Central del PCUS y Partido Comunista de la Unió...

 

Cet article possède un paronyme, voir Édouard Fournier. Pour les articles homonymes, voir Fournier. Louis Édouard FournierLouis Édouard Fournier (avant 1897).BiographieNaissance 17 décembre 1857Ancien 3e arrondissement de ParisDécès 10 avril 1917 (à 59 ans)7e arrondissement de ParisNationalité françaiseFormation Académie de France à Rome (1882-1885)École nationale supérieure des beaux-artsActivités Peintre, mosaïsteAutres informationsMouvement AcadémismeGenre artistique ...

British TV channel Television channel Bravo 2CountryUnited KingdomProgrammingPicture format16:9, 576i (SDTV)Timeshift serviceBravo 2+1 (Unavailable in 13 March 2009)OwnershipOwnerLiving TV Group(Sky plc)Sister channelsBravoHistoryLaunched2 March 2006; 17 years ago (2006-03-02)ReplacedSky MixClosed1 January 2011; 12 years ago (2011-01-01)Replaced byPickFormer namesPlayer(until 28 September 2006) Bravo 2 (formerly known as Player) was a British television cha...

 

Аніон IO3- (йодат - іон) Йода́ти (рос. йодаты, англ. iodates, нім. Jodate n pl) — солі йодатної кислоти HIO3. Сполуки кристалічні, розчинні у воді. Приклад йодатів — мінерал лаутарит Ca(IO3)2. Йодат-іон — однозарядний аніон, що містить атом Йоду і три атоми Оксигену. Джерела Мала г

 

Colegio San Estanislao de Kostka Fachada del colegio San Estanislao de Kostka, en la calle Juan Sebastián Elcano de Málaga, actualmente.LocalizaciónDirección Distrito Este, Málaga y provincia de Málaga, EspañaCoordenadas 36°43′17″N 4°21′43″O / 36.72136667, -4.36199722Sitio web http://www.fundacionloyola.es/sanestanislao/[editar datos en Wikidata] El Colegio San Estanislao de Kostka es un centro educativo perteneciente a la Compañía de Jesús, situa...

Teletekst is een oproepbare informatiebron via de televisie. Het teletekstsignaal wordt met de normale televisie-uitzending meegestuurd in de beeldlijnen die buiten het normale beeld vallen. Bij slecht afgestelde televisietoestellen is dit weleens te zien als steeds veranderende zwarte en witte puntjes aan de boven- of onderkant van het beeld. Dit signaal wordt door een ingebouwde decoder uit het ontvangstsignaal gefilterd, waarna de gebruiker de gewenste informatie met de afstandsbediening k...

 

この記事には複数の問題があります。改善やノートページでの議論にご協力ください。 出典がまったく示されていないか不十分です。内容に関する文献や情報源が必要です。(2023年2月) 広告・宣伝活動的であり、中立的な観点で書き直す必要があります。(2023年2月)出典検索?: ブツ撮り – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · ...

 

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Kelavli railway station – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2019) (Learn how and when to remove this template message) Kelavli Indian Railways and Mumbai Suburban Railway stationGeneral informationCoordinates18°50′45″N 73°19′8″E / 18...

Filipino colonel in the Philippine Revolution (1885–1910) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: José Tagle – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2023) (Learn how and when to remove this template message) In this Spanish name, the first or paternal surname is Tagle and the s...

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Joel Furr – news...

 

Village in Catalonia, SpainSuVillageSuLocation in CataloniaShow map of CataloniaSuSu (Spain)Show map of SpainCoordinates: 41°53′18″N 1°33′51″E / 41.88833°N 1.56417°E / 41.88833; 1.56417Country SpainAutonomous community CataloniaProvinceLleidaVegueriaComarques CentralsComarcaSolsonèsMunicipalityRinerElevation726 m (2,382 ft)Population (2017)[1] • Total37Time zoneUTC+1 (CET) • Summer (DST)UTC+2 (CEST)P...

2005 earthquake in Sumatra, Indonesia This article includes a list of general references, but it lacks sufficient corresponding inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (March 2011) (Learn how and when to remove this template message) 2005 Nias–Simeulue earthquakeShow map of SumatraShow map of IndonesiaUTC time2005-03-28 16:09:36ISC event7486110USGS-ANSSComCatLocal date28 March 2005 (2005-03-28)Local time...

 

Pour les articles homonymes, voir Lepa (homonymie). Aéroport de Palma de MajorqueAeropuerto de Palma de MallorcaAeroport de Palma de Mallorca Aéroport de Palma à Majorque. Localisation Pays Espagne Communauté autonome Îles Baléares Ville Palma de Majorque Coordonnées 39° 33′ 06″ nord, 2° 44′ 20″ est Altitude 8 m (26 ft) Informations aéronautiques Code IATA PMI Code OACI LEPA Nom cartographique Palma de Mallorca Type d'aéroport Civil et militair...

 

This article is about the 1970 novel by Terry Southern. For the 1969 film by Andy Warhol, see Blue Movie. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Blue Movie novel – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2009) (Learn how and when to remove this template message) Blue Movie AuthorT...

Dưới đây là toàn bộ Bảng tổng sắp huy chương Thế vận hội Mùa hè 1924 diễn ra tại Paris, Pháp. Thứ hạng của bảng tổng sắp đầu tiên dựa vào số huy chương Vàng mỗi quốc gia giành được, sau đó đến số huy chương Bạc và cuối cùng là huy chương Đồng. Nếu số huy chương mỗi loại của nhiều quốc gia như nhau, các quốc gia đó sẽ có cùng thứ hạng và xếp danh sách theo thứ tự bảng ch...

 

1997 British television travel documentary series Full Circle with Michael PalinDVD coverWritten byMichael PalinDirected byRoger MillsPresented byMichael PalinTheme music composerPeter HowellComposerElizabeth ParkerCountry of originUnited KingdomNo. of series1No. of episodes10ProductionExecutive producers Anne James (Prominent Television) Edward Mirzoeff (BBC) Producers Roger Mills Clem Vallance (Series Producer) Cinematography Nigel Meakin Stephen Robinson EditorAlex RichardsonRunning time50...

 

菅野 智之読売ジャイアンツ #18 東京ドーム基本情報国籍 日本出身地 神奈川県相模原市南区生年月日 (1989-10-11) 1989年10月11日(34歳)身長体重 186 cm95 kg選手情報投球・打席 右投右打ポジション 投手プロ入り 2012年 ドラフト1位初出場 2013年3月30日年俸 4億円(2024年)[1]経歴(括弧内はプロチーム在籍年度) 東海大学付属相模高等学校 東海大学 読売ジャイアンツ (2...

Coffee chain in Israel Starbucks Israel (סטארבקס)TypeSubsidiaryIndustryFast-food restaurantFoundedIsrael (2001)Defunct2003[1]HeadquartersTel Aviv, IsraelArea servedTel Aviv, IsraelKey peopleCEO - Micki Kenan Chairman - Giora Sarig[2]ProductsCoffeeParentDelek Group of Israel 80.5% Starbucks 19.5%[3] Starbucks Israel (Hebrew: סטארבקס) was a coffee chain in Israel, opening in 2001, with six locations in Tel Aviv before closing in 2003. History Opening Starbu...

 

中国人民解放军火箭军工程大学校训博学笃志 砺剑图强[1]创办时间2017年学校类型军事院校校址 中国陕西省西安市灞桥区同心路2号網站www.epgc.net 中国人民解放军火箭军工程大学,简称火箭军工程大学[2],本部位于陕西省西安市,隶属中国人民解放军火箭军。 沿革 1951年1月,西北军区司令员彭德怀、政治委员习仲勋签署命令,由西北军区炮兵教导团、第一野...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!