Maggie Grace

Maggie Grace
Grace đang tham dự ComicCon năm 2012
SinhMargaret Grace Denig
21 tháng 9, 1983 (41 tuổi)
Worthington, Ohio, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2001–nay

Margaret Grace Denig (sinh 21 tháng 9 năm 1983), được biết tới với nghệ danh Maggie Grace, là một nữ diễn viên người Mỹ. Grace được biết tới với vai Kim trong Taken (2008), Taken 2 (2012) và Taken 3 (2015). Lớn lên tại Worthington, Ohio, cô bỏ học để chuyển tới Los Angeles sau khi cha mẹ cô ly dị. Khi đang gặp nhiều khó khăn về mặt tài chính, cô nhận được vai diễn đầu tiên là vai chính trong loạt video trên mạng Rachel's Room vào năm 2001. Cô nhận được đề cử Giải Nghệ sĩ Trẻ vào năm 2002 sau khi thủ vai nạn nhân của một vụ giết người Martha Moxley trong chương trình truyền hình Murder in Greenwich.

Năm 2004, Grace được tuyển vào vai Shannon Rutherford trong chương trình truyền hình Lost, chương trình mà cô là một trong những diễn viên thuộc dàn diễn viên chính trong hai mùa đầu tiên, giành một giải thưởng Screen Actors Guild Award trong hạng mục dàn diễn viên xuất sắc. Rời khỏi bộ phim, Grace chuyển sang thiên hướng đóng phim chiếu rạp, khởi đầu đầu bằng việc diễn xuất cùng tài tử Tom Welling trong phim The Fog vào năm 2005. Sau đó, cô xuất hiện trong các phim Suburban Girl, The Jane Austen Book Club (đều vào năm 2007), vào vai Kim Mills bên cạnh diễn viên Liam Neeson trong phim Taken năm 2008. Cô cũng tái xuất trong phim Taken 2 (2012) và Taken 3 (2014). Cô diễn vai chính, Alice, trong phim Malice in Wonderland, một bộ phim thời hiện đại mô phỏng tiểu thuyết của Lewis Carroll Cuộc phiêu lưu của Alice vào Xứ sở thần tiên. Grace tái xuất màn ảnh nhỏ trong vai Shannon trong hai tập khác của Lost, trong đó có tập cuối của phim. Năm 2013, cô xuất hiện trong chương trình Californication. Cô thủ vai Faith, một nghệ sĩ trẻ xinh đẹp, được Hank Moody (David Duchovny) để ý tới.

Thời niên thiếu

Tên khai sinh của cô là Margaret Grace Denig, cô sinh ra tại Worthington, Ohio,[1] là một trong ba người con của cặp vợ chồng Valinn (họ Everett) và Rick Denig, người buôn bán đá quý.[2] Gia đình cô sống trong một căn nhà hơn 200 tuổi, căn nhà mái dốc đầu tiên tại khu trung tâm Ohio.[3] Cô học tại trường Công giáo Worthington từ bậc mẫu giáo tới tận lớp chín và học tại trường trung học Thomas Worthington trong khoảng thời gian ngắn,[4] nơi cô bắt đầu diễn các vở kịch ở trường và rạp hát địa phương,[5] trong đó có cả vở The Crucible, tại Trung tâm Cộng đồng Do Thái địa phương (dù cô không phải người Do Thái).[6][7] Khi còn nhỏ, Grace là một người thích đọc và tự miêu tả bản thân là "nghiện Shakespeare",[8] tại tuổi 13, cô "rất thích Jane Austen, kiểu như nhiều đứa trẻ thích Star Trek''.[8] Cha mẹ cô ly dị khi cô 16 tuổi, và mẹ cô tìm kiếm "một khởi đầu mới".[1] Grace bỏ học trung học để chuyển tới Los Angeles, California với mẹ, trong khi các em cô Ian Denig và Marissa Palatas (người cưới Nick Palatas) ở với bố.[2] Tại Los Angeles, Grace và mẹ thường gặp khó khăn về mặt tài chính, thuê căn hộ ngắn hạn thay vì ở nhà tập thể một cách cố định và ăn những bữa ăn cơ bản, vì đó là những gì họ đủ tiền để trả.[1][9]

Sự nghiệp

"Tôi đã tham gia vô số các buổi tuyển diễn viên. Tôi chỉ giành được vai diễn; không có vai nào quá nổi bật; nhưng LA (Los Angeles) đã giúp tôi trưởng thành.... Tôi thật may mắn vì tôi không vướng phỉa bất kì loại tệ nạn nào, nhưng tôi đã từng thấy ma túy, hay những buổi tiệc tùng. Tôi đến từ một thị trấn nhỏ, ngoan đạo nơi người ta tôn trọng các giá trị miền Tây và Hollywood là một nơi tôi được mở rộng tầm mắt."

Ấn tượng của Grace về Hollywood[1]

Grace thuê một người đại diện ngay trong tuần đầu tiên cô chuyển nhà đến Los Angeles và ngay lập tức tham gia vào các khóa học diễn xuất.[7] Cô giành được vai diễn đầu tiên trong phim Rachel's Room, một bộ phim phát hành năm 2001 trên mạng nói về những vụ ngoại tình bên trong phòng ngủ của một thiếu nữ được tạo nên bởi nhà sản xuất của Dawson's CreekPaul Stupin.[10] Vai diễn tiếp theo của cô là trong một chương trình truyền hinh năm 2002 Septuplets, tuy nhiên chương trình đã bị hủy bỏ trước khi chiếu tập đầu tiên.[2] Vai diễn đột phá của cô là trong một bộ phim chiếu trên truyền hình vào năm 2002 Murder in Greenwich, dựa trên câu truyện có thật về vụ giết cô bé 15 tuổi Martha Moxley.[1] Cô được đề cử cho giải Nghệ sĩ Trẻ vì vai diễn Moxley trong hạng mục Màn thể hiện tốt nhất trong một phim chiếu trên truyền hình, Miniseries hay thể loại Đặc biệt – cho vai nữ chính, nhưng để thua Clara Bryant trong phim Tru Confessions.[11] Sau đó, cô tiếp tục diễn các vai phụ trong các chương trình truyền hình nổi tiếng CSI: Miami, The Lyon's Den, Miracles, Like Family, Cold CaseLaw & Order: Special Victims Unit, cũng như phim Twelve Mile RoadCreature Unknown.

Giữa năm 2004, đại diện của Grace gửi cho cô kịch bản của tập đầu tiên của chương trình truyền hình Lost; cô được nhận vào vai Shannon Rutherford sau buổi tuyển diễn viên thành công.[1][2] Năm 2005, cô được đề cử cho giải Teen Choice Award hạng mục Nữ diễn viên có diễn xuất đột phá cho vai diễn của cô trong Lost, nhưng lại để thua diễn viên của Desperate HousewivesEva Longoria.[12] Cô đang sống tại Hawaii khi quay mùa đầu tiên của Lost, và ký hợp đồng để sát cánh cùng tài tử Tom Welling trong The Fog,[1] một phiên bản năm 2005 làm lại theo bộ phim kinh dị cùng tên năm 1980, cô đóng vai chính mà trước đây được đóng bởi Jamie Lee Curtis.[13] Dù đáng lẽ ra việc quay phim Lost phải hoàn thành trước khi The Fog bấm máy, nhưng việc sản xuất Lost vẫn tiếp tục vì tập cuối mùa kéo dài[5] và Grace phải di chuyển giữa hai phim trường, ở hòn đảo của Hawaii OahuĐảo Bowen ở British Columbia, Canada.[3] Sau khi đứng ở vị trí thứ #27 trong Top 100 nữ diễn viên gợi cảm năm 2005 của tạp chí Maxim,[14] cô tiếp tục trở lại với mùa thứ hai của Lost. Nhân vật cô đóng đã chết vào tập thứ 8 của mùa 2, "Collision" khi người viết kịch bản của phim bắt đầu cảm thấy dòng truyện của nhân vật [bị] giới hạn". Nhà sản xuất Carlton Cuse nói rằng việc Grace rời khỏi phim "như là việc đôi bên cùng có lợi" khi cô muốn tập trung sự nghiệp của mình vào việc đóng phim chiếu rạp.[15] Sau khi rời khỏi chương trình, cô vẫn cùng với các diễn viên khác của Lost trên sân khấu của 12th Screen Actors Guild Awards nơi Lost nhận giải Dàn diễn viên xuất sắc của một bộ phim thể loại Chính kịch.[16]

Grace tại Liên hoan phim Quốc tế Toronto năm 2011

Tạp chí Variety đưa tin rằng vào tháng 5 năm 2005 Grace đã thương thảo hợp đồng để đóng nhân vật của loạt X-MenKitty Pryde trong phim năm 2006 X-Men: The Last Stand,[17] nhưng vào tháng 7, các buổi tuyển chọn diễn viên lại được tổ chức để tìm người thay thế cô.[18] Cuối cùng thì vai diễn thuộc về Ellen Page,[19] và Grace sau đó tiết lộ rằng cô chưa bao giờ muốn vai diễn đó và rất bất ngờ khi thấy tin mình đi thử vai và được nhận khi được hỏi.[20] Vai diễn lớn tiếp theo của Grace là vào năm 2007 trong phim Suburban Girl, cùng với Sarah Michelle GellarAlec Baldwin.[21] Năm 2007, cô đóng vai chính trong phim The Jane Austen Book Club, dựa trên tiểu thuyết cùng tên của Karen Joy Fowler. Cô là một người hâm mộ Jane Austen và đã đọc tiểu thuyết của Fowler khi nó được tung ra năm 2004. Khi cô đọc kịch bản phim, cô tới gặp Robin Swicord, người nói rằng cô đã "vui tới phát khóc" khi được nhận vai Allegra, một cô gái đồng tính 20 tuổi.[22] Sau khi việc quay The Jane Austen Book Club hoàn thàn, Grace trở lại Hawaii trong một thời gian ngắn để tham dự mùa 3 của Lost, tập "Exposé".[22] Cô bắt đầu chuyển sang thể loại phim tâm lý hành động từ năm 2008 với phim Taken sát cánh cùng Liam Neeson, người đứng đầu danh sách các diễn viên nam cô muốn làm việc cùng mà cô biết chỉ hai tháng trước khi cô nhận được vai diễn.[23] Cô diễn vai chính trong phim của Simon Fellows ra mắt năm 2009 là Malice in Wonderland, một phiên bản hiện đại của cuốn Alice's Adventures in Wonderland được viết bởi nhà văn Lewis Carroll.[24] Năm 2010, Grace tham gia phim chính kịch Flying Lessons,[25] và cùng Tom Cruise, Cameron Diaz trong phim của James Mangold Knight and Day,[26] cũng như Faster, cùng với Dwayne Johnson.[27] Lịch làm việc bận rộn của Grace khiến cho cô không thể đóng vai Shannon trong "LA X", tập đầu tiên trong mùa thứ 6 và cũng là mùa cuối cùng của Lost,[28] nhưng cô cũng đã trở lại trong tập cuối cùng là "The End".[29] Vào tháng 9 năm 2010, Grace được chọn để đóng Irina trong The Twilight Saga: Breaking Dawn Part 12.[30]

Vào tháng 12 năm 2012, Grace nhận được thông báo rằng cô sẽ lần đầu tiên được đóng trên sân khấu Broadway trong vở Picnic. Vở kịch công chiếu ngày 14 tháng 12, tại nhà hát American Airlines. Sebastian Stan cùng tham gia diễn xuất với Grace trong vở kịch từng thắng giải Pulitzer.[31]

Cô cũng lần đầu tiên xuất hiện với tư cách khách mời trong chương trình của Showtime Californication và tháng 1 năm 2013, cô vào vai một ca sĩ trẻ xinh đẹp trong thế giới rock and roll và lọt vào mắt xanh của nhân vật chính Hank Moody, do diễn viên David Duchovny đảm nhiệm.

Vào tháng 2 năm 2015, cô thông báo rằng cô sẽ đóng vai chính trong một bộ phim của CBS tên là Code Black,[32] nhưng sau đó rời khỏi bộ phim vì nhiều lý do.[33]

Đời sống cá nhân

Grace sinh sống tại Honolulu, Hawaii khi đóng phim Lost, nói rằng "Tôi rất thích sống ở đây, nhưng đây không phải là nơi mà tôi có thể theo đuổi sự nghiệp diễn xuất."[34] Cô cũng nói rằng, khi sống ở Hawaii, các đồng nghiệp trong phim Lost giới thiệu cô với nhiều chàng trai "có khi một người mỗi đêm." Cô nói rằng các đồng nghiệp nam của cô "rất cứng đầu" và "khăng khăng" khuyên cô hẹn hò với một số người đàn ông nhất định;[35] diễn viên Josh Holloway từng đề nghị giúp cô chọn một trong số những người mẫu đã làm việc với anh để hẹn hò.[2] Grace và Ian Somerhalder, người em nuôi trên phim của cô, bắt đầu hẹn hò vào tháng 4 năm 2006 sau khi cả hai cùng rời khỏi Lost.[36] Khi được hỏi về Somerhalder vào tháng 8, cô nói, "Ian là một người tốt, tôi rất quý anh ấy, dù vậy, tôi chỉ mới 22 tuổi – quá trẻ để nghĩ về một mối quan hệ nghiêm túc."[1] Khi vẫn còn cùng làm việc trong phim Lost, Grace và Somerhalder nhận nuôi một chú mèo được đặt tên Roo sau khi họ tìm thấy chú "đang chết dần, chết mòn" ở khu rừng trên phim trường. Cô nói rằng bây giờ nó là "bạn đồng hành" của cô.[37] Từ năm 2008 đến năm 2009, cô hẹn hò với Blake Mycoskie, một thí sinh trong mùa 2 của chương trình truyền hình thực tế The Amazing Race và là người sáng lập hãng giày TOMS Shoes.[38] Vào này 18 tháng 2 năm 2015, Grace thông báo rằng cô đã đính hôn với nhà làm phim Matthew Cooke trên Instagram.

Grace thường ghi ơn mẹ cô như là người tạo cho cô cảm hứng. Khi được hỏi về người bạn thân nhất, cô nói rằng cô và mẹ như chị và em và rằng cô "thật may mắn khi có được một người mẹ tuyệt vời."[9] Cô tự xưng là một người ngưỡng mộ nước Anh, đã từng có bạn tâm thưLake District từ năm lên tám, và lần đầu đến Anh năm 13 tuổi, cô ngưỡng mộ nhiều nhà thơ người Anh cũng như là William Shakespeare.[39][40]

Các phim tham gia

Grace tại buổi công chiếu ở New York của Won't Back Down, tháng 9 năm 2012
Phim điện ảnh
Năm Tựa phim Vai diễn Chú thích
2001 Rachel's Room Rachel Reed Phim phát hành trên mạng
2002 Shop Club
2002 Murder in Greenwich Martha Moxley Phim chiếu trên truyền hình
2003 Twelve Mile Road Dulcie Landis Phim chiếu trên truyền hình
2004 Creature Unknown Amanda
2005 The Fog Elizabeth Williams
2007 Suburban Girl Chloe
2007 The Jane Austen Book Club Allegra
2008 Taken Kim Mills
2009 Malice in Wonderland Alice
2010 Flying Lessons Sophie Conway
2010 Knight and Day April Havens
2010 The Experiment Bay
2010 Faster Lily
2011 The Twilight Saga: Breaking Dawn - Part 1 Irina
2012 Lockout Emilie Warnock
2012 The Twilight Saga: Breaking Dawn - Part 2 Irina
2012 Taken 2 Kim Mills
2012 Decoding Annie Parker Sarah
2014 About Alex Siri
2015 Taken 3 Kim Mills
2015 We'll Never Have Paris Kelsey
2015 Unity Người dẫn Phim tài liệu
2016 The Choice Stephanie Parker Hoàn thành
2016 The Scent of Rain and Lightning Đang quay
Chương trình truyền hình
Năm Tên chương trình hoặc phim Vai diễn Chú thích
2002 Septuplets Hope Wilde Sê-ri truyền hình
2003 CSI: Miami Amy Gorman Tập: "Spring Break"
2003 The Lyon's Den Haley Dugan Tập: "Beach House"
2003 Miracles Hannah Cottrell Tập: "Mother's Daughter"
2004 Cold Case Renee Tập: "Volunteers"
2004 Oliver Beene Elke 8 tập
2004 Like Family Mary Tập: "My Two Moms"
2004 Law & Order: Special Victims Unit Jessie Dawning Tập: "Obscene"
2004–2006;
2010
Lost Shannon Rutherford Diễn viên chính (Mùa 1–2)
Khách mời đặc biệt (Mùa 3, 6): 32 tập
2013 Californication Faith 10 tập
2013 The Following Sarah Fuller Tập: "Pilot"
2013 Susanna Susanna Vai chính; 12 tập (Phim mạng)
2013 When Calls the Heart[41] Aunt Elizabeth Phim chỉ được đặt tập Pilot
2015 Masters of Sex Dr. Christine Wesh Tập: "Three's a Crowd"

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h Graham, Caroline (7 tháng 8 năm 2006). “Maggie Grace is in Lost paradise”. Daily Mail. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ a b c d e Keck, William (18 tháng 10 năm 2005). 18 tháng 10 năm 2005-maggie-grace-side_x.htm “She's not lost in a fog” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  3. ^ a b Barker, Lynn (12 tháng 10 năm 2005). “Maggie Grace: "Lost" in The Fog”. TeenHollywood.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  4. ^ Graham, Caroline (tháng 11–tháng 12 năm 2005). “Finding Grace”. CityScene. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. ^ a b King, Susan (11 tháng 9 năm 2005). “The island life seems to suit her just fine”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  6. ^ Foley, Kristen M. (tháng 2 năm 2005). “Lost Girl”. C: The Columbus Magazine.
  7. ^ a b Sells, Mark (tháng 1 năm 2009). “Maggie Grace”. The Reel Deal. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2013.
  8. ^ a b King, Susan. “'Shakespeare nerd' Maggie Grace has been 'Taken' by the action genre”. Sun-Sentinel. |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  9. ^ a b Cleeve, Dan (tháng 3 năm 2006). “Maggie Grace”. CosmoGirl.
  10. ^ “Rachel's Room”. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ Goldman, Eric (29 tháng 3 năm 2003). “24th Annual Young Artist Awards Nominations”. Giải Nghệ sĩ Trẻ. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  12. ^ “The Teen Choice Awards – Nominees”. 20th Century Fox. 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2008.
  13. ^ Otto, Jeff (4 tháng 10 năm 2005). “Set Visit: The Fog”. IGN. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ “MAXIM MAGAZINE Unveils Their "Hot 100" for 2005; Eva Longoria Crowned #1 This Year”. Business Wire. 10 tháng 5 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  15. ^ Malcom, Shawna (29 tháng 11 năm 2005). “Has Lost Seen the Last of Shannon?”. TV Guide.
  16. ^ Goldman, Eric (31 tháng 1 năm 2006). 'Lost's' killed-off actors get to share in glory”. Honolulu Star-Bulletin. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ IGN FilmForce (ngày 18 tháng 5 năm 2005). “Grammer, Grace in X3”. IGN. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ Saney, Daniel (6 tháng 7 năm 2005). “Maggie Grace quits 'X-Men 3'. Digital Spy. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ IGN FilmForce (27 tháng 7 năm 2005). “Exclusive: The New Kitty Pryde”. IGN. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ Russo, Tim (tháng 5 năm 2006). “Freaks & Cliques”. Premiere.
  21. ^ Dodd, Stacy (19 tháng 2 năm 2007). “Maggie Grace”. Variety. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ a b Douglas, Edward (4 tháng 10 năm 2007). “Exclusive: Actress Maggie Grace”. ComingSoon.net. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Gallagher, Brian (8 tháng 5 năm 2009). “EXCLUSIVE: Maggie Grace Dishes on Being Taken”. MovieWeb.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2009.
  24. ^ Perry, Byron (13 tháng 8 năm 2007). “Maggie Grace”. Variety. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ Kay, Jeremy (ngày 21 tháng 5 năm 2010). “New Films acquires Flying Lessons, Saving Grace B Jones”. ScreenDaily. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  26. ^ Pedersen, Nicole (27 tháng 8 năm 2009). “Maggie Grace Joins Tom Cruise and Cameron Diaz in James Mangold's WICHITA”. Collider. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  27. ^ Siegel, Tatiana (7 tháng 1 năm 2010). “Actresses circle 'Faster'. Variety. Truy cập 23 tháng 2 năm 2010.
  28. ^ Santos, Kristin Dos (14 tháng 2 năm 2010). “On the First Day of Lost-mas: Sawyer Is Kissing Who?! Maggie Grace Is Where?”. E! Online. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 4 năm 2010. Truy cập 21 tháng 12 năm 2009.
  29. ^ Jeff Jensen and Dan Snierson (ngày 17 tháng 2 năm 2010). 'Lost' exclusive: Maggie Grace, a.k.a. Shannon, returns this season”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ Sperling, Nicole (ngày 27 tháng 9 năm 2010). “Maggie Grace to play villain Irina in 'Breaking Dawn'. Entertainment Weekly.
  31. ^ 'Picnic' Starring Maggie Grace, Sebastian Stan Opens January 13”. Broadway Tour. 14 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2013. Truy cập 8 tháng 1 năm 2013.
  32. ^ “Maggie Grace To Star In CBS' 'Code Black'.
  33. ^ Ausiello, Michael. “Lost Vet Maggie Grace Exits CBS' Medical Drama Pilot Code Black”. TVLine. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập 8 tháng 8 năm 2015.
  34. ^ Keck, William (18 tháng 10 năm 2005). 18 tháng 10 năm 2005-maggie-grace-main_x.htm “Success finds Maggie” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). USA Today. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ Kilkelly, Daniel (24 tháng 12 năm 2005). 'Lost' actress gets advice from co-stars”. Digital Spy. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ Mahan, Colin (19 tháng 4 năm 2006). “Lost love found”. TV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2009.
  37. ^ “Maggie Grace Dotes On Cat She Saved From Death In Hawaii”. contact music. 17 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  38. ^ Jones, Liz (15 tháng 12 năm 2008). “You couldn't make Blake up – he's handsome, rich and helps children in the Third World”. Daily Mail. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2009.
  39. ^ Jonathan (25 tháng 1 năm 2009). “Famous Anglophiles: Part 2”. Anglotopia. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  40. ^ Susan King (8 tháng 1 năm 2015). 'Shakespeare nerd' Maggie Grace has been 'Taken' by the action genre”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2015.
  41. ^ “Hallmark Channel Original Series 'When Calls the Heart' to Premiere January 11th”. Tvbythenumbers.zap2it.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Jeff Hadler (1968 - 2017) adalah seorang Indonesianis terkemuka yang terakhir mengajar di UC Berkeley, di Berkeley, California, AS. Jeff Hadler meninggal dunia pada 11 Januari 2017 setelah berjuang melawan kanker. Hadler terkenal karena penelitiannya tentang matriarki di kalangan masyarakat Minangkabau di Indonesia. Jeff Hadler Latar belakang Jeff Hadler dilahirkan dengan nama Jeffrey Allen Hadler, di Boston, Massachussetts dan dibesarkan di Chapel Hill, North Carolina. Ia lulus dari SMA Chap...

 

Iglesia de San Andrés y Santa Capilla bien de interés cultural Capilla de la Virgen.LocalizaciónPaís España EspañaComunidad Andalucía AndalucíaProvincia Jaén JaénLocalidad JaénCoordenadas 37°46′16″N 3°47′35″O / 37.770992763255, -3.793035507513Información religiosaCulto Iglesia católicaDiócesis JaénAdvocación San AndrésPatrono Bienaventurada Virgen MaríaHistoria del edificioFundador Gutierre González DoncelDatos arquitectónicosTipo I...

 

Private school in JapanAmerican School in JapanLocationChōfu, Tokyo, JapanJapanInformationTypePrivateMottoFostering a community of inquisitive learners and independent thinkers, inspired to be their best selves, empowered to make a differenceEstablished1902Head of schoolJim HardinGradesPre-K to 12Enrollment1647MascotMustangAccreditationWASCAffiliationnoneWebsitewww.asij.ac.jp The American School in Japan (ASIJ; Japanese: アメリカンスクール・イン・ジャパン) is an internationa...

Cet article est une ébauche concernant l’Organisation des Nations unies. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Carte du monde montrant les membres selon leur date d'adhésion à l'organisation et les pays non membres. L'Histoire de l'Organisation des Nations unies débute durant la Seconde Guerre mondiale, lorsque le président américain Franklin Delano Roosevelt utilise pour la première fois le te...

 

Men's moguls at the 2003 Asian Winter GamesVenueAjigasawa Ski AreaDates6 February 2003Competitors7 from 3 nationsMedalists  Yu Masukawa   Japan Kenro Shimoyama   Japan Ivan Sidorov   Kazakhstan2011 → Freestyle skiing at the2003 Asian Winter GamesMogulsmenwomenvte Main article: Freestyle skiing at the 2003 Asian Winter Games The men's moguls at the 2003 Asian Winter Games was held on 6 February 2003 at Ajigasawa Ski Ar...

 

В Википедии есть статьи о других людях с фамилией Дайн. Оскар Миронович Дайн Основная информация Полное имя Оскар Миронович Дайн Дата рождения 1912(1912) Место рождения Бельцы, Бессарабия Дата смерти 1984(1984) Место смерти Кишинёв, Молдавская ССР Страна  СССР Про...

2009 EP by RainbowGossip GirlDigital coverEP by RainbowReleasedNovember 12, 2009 (2009-11-12)RecordedSeoul, South Korea2009GenreK-pop, dance-popLength16:33LabelDSP MediaRainbow chronology Gossip Girl(2009) So Girls(2011) Singles from Gossip Girl Gossip GirlReleased: November 12, 2009 Not Your GirlReleased: January 16, 2010 Gossip Girl is the debut EP by the South Korean girl group Rainbow. It was released on November 12, 2009 with the song with same name as title track....

 

Protein-coding gene in the species Homo sapiens KLF13IdentifiersAliasesKLF13, BTEB3, FKLF2, NSLP1, RFLAT-1, RFLAT1, Kruppel-like factor 13, Kruppel like factor 13External IDsOMIM: 605328 MGI: 1354948 HomoloGene: 32288 GeneCards: KLF13 Gene location (Human)Chr.Chromosome 15 (human)[1]Band15q13.3Start31,326,835 bp[1]End31,435,665 bp[1]Gene location (Mouse)Chr.Chromosome 7 (mouse)[2]Band7|7 CStart63,536,099 bp[2]End63,588,663 bp[2]RNA expressi...

 

Highest judicial authority in Iceland Supreme Court of IcelandHæstiréttur ÍslandsSupreme Court of Iceland building in 201864°08′52″N 21°55′56″W / 64.14778°N 21.93222°W / 64.14778; -21.93222Established18 August 1919JurisdictionIcelandLocationReykjavíkCoordinates64°08′52″N 21°55′56″W / 64.14778°N 21.93222°W / 64.14778; -21.93222Composition methodPresidential appointment after Minister of Justice nomination following Qua...

Bollyood Filmfare Award for Best Director Filmfare Award for Best DirectorThe 2023 recipient: Sanjay Leela Bhansali for Gangubai KathiawadiAwarded forBest DirectorCountryIndiaPresented byFilmfareFirst awardedBimal Roy, Do Bigha Zamin (1954)Currently held bySanjay Leela Bhansali, Gangubai Kathiawadi (2023)WebsiteFilmfare Awards The Filmfare Best Director Award is one of the main awards presented given by the annual Filmfare Awards to recognise directors working in Hindi cinema. It was first pr...

 

American basketball player Clarence WeatherspoonWeatherspoon in 2019Jones County JCPositionAssistant coachLeagueMississippi Association of Community & Junior CollegesPersonal informationBorn (1970-09-08) September 8, 1970 (age 53)Crawford, Mississippi, U.S.Listed height6 ft 7 in (2.01 m)Listed weight240 lb (109 kg)Career informationHigh schoolMotley (Columbus, Mississippi)CollegeSouthern Miss (1988–1992)NBA draft1992: 1st round, 9th overall pickSelected by ...

 

Book by Mike Wilks The cover of The Ultimate Alphabet (Second Edition) The Ultimate Alphabet (ISBN 1-85145-050-5) is a best-selling book by Mike Wilks. It is a collection of 26 paintings, each depicting a collection of objects starting with a particular letter of the alphabet. It was published in 1986 as a competition with a £10 000 prize, closing in 1988. Unlike children's alphabet books, it contains unusual words, and is extremely intricately painted, with the paintings in a realistic...

أحلام وهبي معلومات شخصية اسم الولادة سهام حافظ جميل الميلاد 6 يونيو 1938  البصرة  تاريخ الوفاة 28 يوليو 2020 (82 سنة)   الإقامة بغدادبيروتالقاهرة (1970–1975)  مواطنة العراق  الأم منيرة الهوزوز  الحياة الفنية النوع طرب  الآلات الموسيقية صوت بشري  المهنة ممثلة،  و...

 

Ethnic group Koreans in TaiwanRepresentative of the Korean Mission in Taipei Oh Sang-sik at the 2006 Samsung Running Festival TaipeiTotal population5,132 (2021)[1] 3,574 (2012, NIA)[2]Regions with significant populationsTaipei, KaohsiungLanguagesKorean, ChineseRelated ethnic groupsKoreans Koreans in Taiwan are the 30th-largest population of overseas Koreans and the 9th-largest foreign community in Taiwan.[3][2] History Though a few Korean fishermen lost at sea ...

 

Not to be confused with FBI Academy. The FBI National Academy is a program of the FBI Academy for active U.S. law enforcement personnel and also for international law enforcement personnel who seek to enhance their credentials in their field and to raise law enforcement standards, knowledge, and also cooperation worldwide. The FBI National Academy is held four times a year, when up to 250 candidates go through a 10-week course.[1] History The FBI National Academy was started on July 2...

Indian franchise-based Kho-Kho league Ultimate Kho KhoMost recent season or competition:2022SportKho KhoFounded2022Inaugural season2022CEOTenzing NiyogiNo. of teams6CountryIndiaVenue(s)Shree Shiv Chhatrapati Sports ComplexMost recentchampion(s)Odisha Juggernauts (1st title) (2022)Most titlesOdisha Juggernauts (1 title)Official websitehttps://www.ultimatekhokho.com/ 2023 Ultimate Kho Kho season Seasons 2022 2023 Ultimate Kho Kho (UKK)[1] is an Indian franchise-based Kho kho league star...

 

Toulouse FCNama lengkapToulouse Football ClubJulukanTFC, le Téfécé, le TefBerdiri1970StadionStadion Kota Toulouse(Kapasitas: 33.150)KetuaDamien ComolliPelatih kepalaPhilippe MontanierLigaLigue 12021–2022Ligue 2, juara (promosi)Situs webSitus web resmi klub Kostum kandang Kostum tandang Toulouse FC adalah sebuah tim sepak bola Prancis yang bermarkas di kota Toulouse. Tim ini didirikan pada tahun 1970. Stadion yang dipakai untuk memainkan partai kandang adalah Stadion Kota Toulouse. K...

 

Penggambaran penambangan asteroid.433 Eros. Penambangan asteroid adalah kemungkinan penambangan bahan baku dari asteroid dan planet minor lainnya, termasuk objek dekat Bumi.[1] Mineral dapat ditambang dari asteroid, dan kemudian dibawa ke Bumi atau digunakan di angkasa sebagai bahan baku pembangunan luar angkasa. Bahan baku yang dapat ditambang meliputi besi, nikel, titanium untuk pembangunan, air dan oksigen untuk kehidupan penambang, dan juga hidrogen dan oksigen sebagai bahan baku ...

У этого термина существуют и другие значения, см. Шэньян (значения). Город субпровинциального значенияШэньянкит. упр. 沈阳, пиньинь Shěnyáng 41°48′09″ с. ш. 123°25′41″ в. д.HGЯO Страна  Китай Провинция Ляонин История и география Площадь 12 859,89 км² Высота 55 ± 1 м ...

 

Polarografija je potklasa voltametrije, gde se radna elektroda padajuća ili statična živina elektroda. Ona je korisna zbog svog širokog katodnog opsega i obnovljive površine. Ovaj analitički metod je izumeo Jaroslav Hejrovski, primalac Nobelove nagrade za hemiju 1959. za otkriće i razvoj polarografskih metoda analize.[1][2][3][4][5][6] Način rada Hejrovskijev polarograf Polarografija je voltametrijsko merenje čiji respons je određen ko...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!