Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Máy vectơ hỗ trợ

Máy vectơ hỗ trợ (SVM - viết tắt tên tiếng Anh support vector machine) là một khái niệm trong thống kêkhoa học máy tính cho một tập hợp các phương pháp học có giám sát liên quan đến nhau để phân loạiphân tích hồi quy. SVM dạng chuẩn nhận dữ liệu vào và phân loại chúng vào hai lớp khác nhau. Do đó SVM là một thuật toán phân loại nhị phân. Với một bộ các ví dụ luyện tập thuộc hai thể loại cho trước, thuật toán luyện tập SVM xây dựng một mô hình SVM để phân loại các ví dụ khác vào hai thể loại đó. Một mô hình SVM là một cách biểu diễn các điểm trong không gian và lựa chọn ranh giới giữa hai thể loại sao cho khoảng cách từ các ví dụ luyện tập tới ranh giới là xa nhất có thể. Các ví dụ mới cũng được biểu diễn trong cùng một không gian và được thuật toán dự đoán thuộc một trong hai thể loại tùy vào ví dụ đó nằm ở phía nào của ranh giới.

Tổng quan về máy vectơ hỗ trợ

Một máy vectơ hỗ trợ xây dựng một siêu phẳng hoặc một tập hợp các siêu phẳng trong một không gian nhiều chiều hoặc vô hạn chiều, có thể được sử dụng cho phân loại, hồi quy, hoặc các nhiệm vụ khác. Một cách trực giác, để phân loại tốt nhất thì các siêu phẳng nằm ở càng xa các điểm dữ liệu của tất cả các lớp (gọi là hàm Biên) càng tốt, vì nói chung Biên càng lớn thì sai số tổng quát hóa của thuật toán phân loại càng bé.

Trong nhiều trường hợp, không thể phân chia các lớp dữ liệu một cách tuyến tính trong một không gian ban đầu được dùng để mô tả một vấn đề. Vì vậy, nhiều khi cần phải ánh xạ các điểm dữ liệu trong không gian ban đầu vào một không gian mới nhiều chiều hơn, để việc phân tách chúng trở nên dễ dàng hơn trong không gian mới. Để việc tính toán được hiệu quả, ánh xạ sử dụng trong thuật toán SVM chỉ đòi hỏi tích vô hướng của các vectơ dữ liệu trong không gian mới có thể được tính dễ dàng từ các tọa độ trong không gian cũ. Tích vô hướng này được xác định bằng một hàm hạt nhân K(x,y) phù hợp.[1] Một siêu phẳng trong không gian mới được định nghĩa là tập hợp các điểm có tích vô hướng với một vectơ cố định trong không gian đó là một hằng số. Vectơ xác định một siêu phẳng sử dụng trong SVM là một tổ hợp tuyến tính của các vectơ dữ liệu luyện tập trong không gian mới với các hệ số αi. Với siêu phẳng lựa chọn như trên, các điểm x trong không gian đặc trưng được ánh xạ vào một siêu mặt phẳng là các điểm thỏa mãn:

Σi αi K(xi,x) = hằng số.

Ghi chú rằng nếu K(x,y) nhận giá trị ngày càng nhỏ khi y xa dần khỏi x thì mỗi số hạng của tổng trên được dùng để đo độ tương tự giữa x với điểm xi tương ứng trong dữ liệu luyện tập. Như vậy, tác dụng của tổng trên chính là so sánh khoảng cách giữa điểm cần dự đoán với các điểm dữ liệu đã biết. Lưu ý là tập hợp các điểm x được ánh xạ vào một siêu phẳng có thể có độ phức tạp tùy ý trong không gian ban đầu, nên có thể phân tách các tập hợp thậm chí không lồi trong không gian ban đầu.

Lịch sử

Thuật toán SVM ban đầu được tìm ra bởi Vladimir N. Vapnik và dạng chuẩn hiện nay sử dụng Biên mềm được tìm ra bởi Vapnik và Corinna Cortes năm 1995.[2]

Đặt vấn đề

H3 (màu xanh lá cây) không chia tách hai lớp dữ liệu. H1 (màu xanh lơ) phân tách hai lớp với Biên nhỏ và H2 (màu đỏ) phân tách với Biên cực đại.

Phân loại thống kê là một nhiệm vụ phổ biến trong học máy. Trong mô hình học có giám sát, thuật toán được cho trước một số điểm dữ liệu cùng với nhãn của chúng thuộc một trong hai lớp cho trước. Mục tiêu của thuật toán là xác định xem một điểm dữ liệu mới sẽ được thuộc về lớp nào. Mỗi điểm dữ liệu được biểu diễn dưới dạng một vector p-chiều, và ta muốn biết liệu có thể chia tách hai lớp dữ liệu bằng một siêu phẳng p − 1 chiều. Đây gọi là phân loại tuyến tính. Có nhiều siêu phẳng có thể phân loại được dữ liệu. Một lựa chọn hợp lý trong chúng là siêu phẳng có Biên lớn nhất giữa hai lớp.

SVM tuyến tính

Ta có một tập huấn luyện gồm n điểm có dạng

với yi mang giá trị 1 hoặc −1, xác định lớp của điểm . Mỗi là một vectơ thực p-chiều. Ta cần tìm siêu phẳng có Biên lớn nhất chia tách các điểm có và các điểm có . Mỗi siêu phẳng đều có thể được viết dưới dạng một tập hợp các điểm thỏa mãn

Siêu phẳng với Biên cực đại cho một SVM phân tách dữ liệu thuộc hai lớp. Các ví dụ nằm trên Biên được gọi là các vectơ hỗ trợ.

với ký hiệu cho tích vô hướng là một vectơ pháp tuyến của siêu phẳng. Tham số xác định khoảng cách giữa gốc tọa độ và siêu phẳng theo hướng vectơ pháp tuyến .

Chúng ta cần chọn để cực đại hóa Biên, hay khoảng cách giữa hai siêu mặt song song ở xa nhau nhất có thể trong khi vẫn phân chia được dữ liệu. Các siêu mặt ấy được xác định bằng

Để ý rằng nếu dữ liệu huấn luyện có thể được chia tách một cách tuyến tính, thì ta có thể chọn hai siêu phẳng của Biên sao cho không có điểm nào ở giữa chúng và sau đó tăng khoảng cách giữa chúng đến tối đa có thể. Bằng hình học, ta tìm được khoảng cách giữa hai siêu phẳng là . Vì vậy ta muốn cực tiểu hóa giá trị . Để đảm bảo không có điểm dữ liệu nào trong Biên, ta thêm vào các điều kiện sau:

Với mỗi ta có

thuộc lớp thứ nhất

hoặc

thuộc lớp thứ hai

Có thể viết gọn lại như sau với mọi :

Tóm lại, ta có bài toán tối ưu hóa sau:

Cực tiểu hóa (theo )

với điều kiện (với mọi )

Dạng ban đầu

Bài toán tối ưu ở mục trên tương đối khó giải vì hàm mục tiêu phụ thuộc vào ||w||, là một hàm có khai căn. Tuy nhiên có thể thay ||w|| bằng hàm mục tiêu (hệ số 1/2 để tiện cho các biến đổi toán học sau này) mà không làm thay đổi lời giải (lời giải của bài toán mới và bài toán ban đầu có cùng w và b). Đây là một bài toán quy hoạch toàn phương. Cụ thể hơn:

Cực tiểu hóa (theo )

với điều kiện (với mọi )

Bằng cách thêm các nhân tử Lagrange , bài toán trên trở thành

nghĩa là ta cần tìm một điểm yên ngựa. Khi đó, tất cả các điểm không nằm trên Biên, nghĩa là đều không ảnh hưởng đến giá trị hàm mục tiêu vì ta có thể chọn bằng không.

Có thể giải bài toán này bằng các kĩ thuật thông thường cho quy hoạch toàn phương. Theo điều kiện Karush–Kuhn–Tucker, lời giải có thể được viết dưới dạng tổ hợp tuyến tính của các vectơ luyện tập

Chỉ có một vài nhận giá trị lớn hơn 0. Các điểm tương ứng là các vectơ hỗ trợ nằm trên Biên và thỏa mãn . Từ điều kiện này, ta nhận thấy

từ đó ta suy ra được giá trị . Trên thực tế, một cách thức tốt hơn để tính là tính giá trị trung bình từ tất cả vectơ hỗ trợ:

Dạng đối ngẫu

Nếu viết điều kiện phân loại dưới dạng đối ngẫu không điều kiện thì sẽ dễ dàng nhận thấy siêu phẳng với Biên lớn nhất, và do đó nhiệm vụ phân loại, chỉ phụ thuộc vào các điểm luyện tập nằm trên Biên, còn gọi là các vectơ hỗ trợ.

, ta nhận thấy bài toán đối ngẫu của SVM là chính là bài toán tối ưu hóa sau:

Cực đại hóa (theo )

với điều kiện (với mọi )

và điều kiện sau ứng với việc cực tiểu hóa theo

Ở đây hàm hạt nhân được định nghĩa là .

Sau khi giải xong, có thể tính từ các giá trị tìm được như sau:

Biên mềm

Năm 1995, Corinna CortesVladimir N. Vapnik đề xuất một ý tưởng mới cho phép thuật toán gán nhãn sai cho một số ví dụ luyện tập.[2] Nếu không tồn tại siêu phẳng nào phân tách được hai lớp dữ liệu, thì thuật toán Biên mềm sẽ chọn một siêu phẳng phân tách các ví dụ luyện tập tốt nhất có thể, và đồng thời cực đại hóa khoảng cách giữa siêu phẳng với các ví dụ được gán đúng nhãn. Phương pháp này sử dụng các biến bù , dùng để đo độ sai lệch của ví dụ

Hàm mục tiêu có thêm một số hạng mới để phạt thuật toán khi khác không, và bài toán tối ưu hóa trở thành việc trao đổi giữa Biên lớn và mức phạt nhỏ. Nếu hàm phạt là tuyến tính thì bài toán trở thành:

với điều kiện (với mọi )

Có thể giải bài toán trên bằng nhân tử Lagrange tương tự như trường hợp cơ bản ở trên. Bài toán cần giải trở thành:

với .

Dạng đối ngẫu

Cực đại hóa (theo )

với điều kiện (với mọi )

Ưu điểm của việc dùng hàm phạt tuyến tính là các biến bù biến mất khỏi bài toán đối ngẫu, và hằng số C chỉ xuất hiện dưới dạng một chặn trên cho các nhân tử Lagrange. Cách đặt vấn đề trên đã mang lại nhiều thành quả trong thực tiễn, và Cortes và Vapnik đã nhận được giải Paris Kanellakis của ACM năm 2008 cho đóng góp này.[3] Các hàm phạt phi tuyến cũng được sử dụng, đặc biệt là để giảm ảnh hưởng của các trường hợp ngoại lệ, tuy nhiên nếu không lựa chọn hàm phạt cẩn thận thì bài toán trở thành không lồi, và việc tìm lời giải tối ưu toàn cục thường là rất khó.

Xem thêm

Ghi chú

  1. ^ Press, William H.; Teukolsky, Saul A.; Vetterling, William T.; Flannery, B. P. (2007). “Section 16.5. Support Vector Machines”. Numerical Recipes: The Art of Scientific Computing (ấn bản 3). New York: Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-88068-8. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2012.
  2. ^ a b Cortes, Corinna; and Vapnik, Vladimir N.; "Support-Vector Networks", Machine Learning, 20, 1995. http://www.springerlink.com/content/k238jx04hm87j80g/[liên kết hỏng]
  3. ^ ACM Website, Press release of March 17th 2009. http://www.acm.org/press-room/news-releases/awards-08-groupa Lưu trữ 2010-12-30 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

Tham khảo

  • Sergios Theodoridis and Konstantinos Koutroumbas "Pattern Recognition", 4th Edition, Academic Press, 2009, ISBN 978-1-59749-272-0
  • Nello Cristianini and John Shawe-Taylor. An Introduction to Support Vector Machines and other kernel-based learning methods. Cambridge University Press, 2000. ISBN 0-521-78019-5 ([2] Lưu trữ 2018-06-27 tại Wayback Machine SVM Book)
  • Huang T.-M., Kecman V., Kopriva I. (2006), Kernel Based Algorithms for Mining Huge Data Sets, Supervised, Semi-supervised, and Unsupervised Learning, Springer-Verlag, Berlin, Heidelberg, 260 pp. 96 illus., Hardcover, ISBN 3-540-31681-7 [3]
  • Vojislav Kecman: "Learning and Soft Computing — Support Vector Machines, Neural Networks, Fuzzy Logic Systems", The MIT Press, Cambridge, MA, 2001.[4]
  • Bernhard Schölkopf and A. J. Smola: Learning with Kernels. MIT Press, Cambridge, MA, 2002. (Partly available on line: [5].) ISBN 0-262-19475-9
  • Bernhard Schölkopf, Christopher J.C. Burges, and Alexander J. Smola (editors). "Advances in Kernel Methods: Support Vector Learning". MIT Press, Cambridge, MA, 1999. ISBN 0-262-19416-3. [6] Lưu trữ 2007-10-17 tại Wayback Machine
  • John Shawe-Taylor and Nello Cristianini. Kernel Methods for Pattern Analysis. Cambridge University Press, 2004. ISBN 0-521-81397-2 ([7] Kernel Methods Book)
  • Ingo Steinwart and Andreas Christmann. Support Vector Machines. Springer-Verlag, New York, 2008. ISBN 978-0-387-77241-7 ([8] Lưu trữ 2012-02-20 tại Wayback Machine SVM Book)
  • P.J. Tan and D.L. Dowe (2004), MML Inference of Oblique Decision Trees, Lecture Notes in Artificial Intelligence (LNAI) 3339, Springer-Verlag, pp1082-1088. (This paper uses minimum message length (MML) and actually incorporates probabilistic support vector machines in the leaves of decision trees.)
  • Vladimir Vapnik. The Nature of Statistical Learning Theory. Springer-Verlag, 1995. ISBN 0-387-98780-0
  • Vladimir Vapnik, S.Kotz "Estimation of Dependences Based on Empirical Data" Springer, 2006. ISBN 0-387-30865-2, 510 pages [this is a reprint of Vapnik's early book describing philosophy behind SVM approach. The 2006 Appendix describes recent development].
  • Dmitriy Fradkin and Ilya Muchnik "Support Vector Machines for Classification" in J. Abello and G. Carmode (Eds) "Discrete Methods in Epidemiology", DIMACS Series in Discrete Mathematics and Theoretical Computer Science, volume 70, pp. 13–20, 2006. [9] Lưu trữ 2016-10-19 tại Wayback Machine. Succinctly describes theoretical ideas behind SVM.
  • Kristin P. Bennett and Colin Campbell, "Support Vector Machines: Hype or Hallelujah?", SIGKDD Explorations, 2,2, 2000, 1–13. [10]. Excellent introduction to SVMs with helpful figures.
  • Ovidiu Ivanciuc, "Applications of Support Vector Machines in Chemistry", In: Reviews in Computational Chemistry, Volume 23, 2007, pp. 291–400. Reprint available: [11]
  • Catanzaro, Sundaram, Keutzer, "Fast Support Vector Machine Training and Classification on Graphics Processors", In: International Conference on Machine Learning, 2008 [12] Lưu trữ 2012-03-02 tại Wayback Machine

Read other articles:

Đối với các định nghĩa khác, xem Lệ Thủy (định hướng). Nghệ sĩ Nhân dânLệ ThủyNghệ danhLệ ThủyBiệt danhTiếng hát chuông ngânCô Đào ngoại hạngThông tin cá nhânSinhTrần Thị Lệ Thủy20 tháng 5 năm 1948 (75 tuổi)Bình Minh, Vĩnh Long, Liên bang Đông DươngGiới tínhnữQuốc tịch Việt NamDân tộcKinhNghề nghiệpDiễn viên sân khấuDiễn viên truyền hìnhChồngDương Đình Trúc (cưới 1973…

Cet article est une ébauche concernant un footballeur danois. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Pour les articles homonymes, voir Jørgensen. Mads Jørgensen Biographie Nationalité Danois Naissance 10 février 1979 (44 ans) Ryomgård (en) Taille 1,82 m (6′ 0″) Poste Milieu de terrain Parcours senior1 SaisonsClubsM (B.)1998-2001 AGF Aarhus95 (14)2001-2003 Brøndby IF50…

Coordenadas: 74° 30' N 140° E Mapa do arquipélago da Nova Sibéria mostrando a localização do Estreito de Sannikov O estreito de Sannikov (em russo: пролив Санникова; proliv Sannikova) é um estreito situado nas costas siberianas do Ártico, que separa as águas do mar de Laptev, a oeste, das do mar Siberiano Oriental, a leste. Administrativamente, toda a zona pertence à República de Sakha (Iakútia) da Federação Russa. Tem o seu nome em homenagem ao explorador russo …

Railway station in Nottinghamshire, England For the closed Beeston station in Leeds, see Beeston railway station (West Yorkshire). BeestonBeeston Station in 2012General informationLocationBeeston, BroxtoweEnglandGrid referenceSK533362Managed byEast Midlands RailwayPlatforms2Other informationStation codeBEEClassificationDfT category DHistoryOpened1839Passengers2017/18 0.546 million Interchange  88,8272018/19 0.566 million Interchange  59,5232019/20 0.574 million Interchan…

Polynomial equation whose integer solutions are sought Finding all right triangles with integer side-lengths is equivalent to solving the Diophantine equation a 2 + b 2 = c 2 . {\displaystyle a^{2}+b^{2}=c^{2}.} In mathematics, a Diophantine equation is an equation, typically a polynomial equation in two or more unknowns with integer coefficients, for which only integer solutions are of interest. A linear Diophantine equation equates to a constant the sum of two or more monomials, each of degree…

Halaman ini berisi artikel tentang produsen pakaian renang, Speedo International. Untuk pemegang lisensi di Amerika Utara (Speedo USA), lihat Warnaco Group. Untuk gaya berpakaian, lihat celana renang. Untuk kegunaan lain, lihat Speedo (disambiguasi). Speedo International LimitedJenisSwastaIndustriTekstil dan alas kakiNasibDiakuisisiPendahuluDanomic Investments Ltd.Didirikan1914; 108 tahun lalu (1914) di Sydney, AustraliaPendiriAlexander MacRaeKantorpusatNottingham, Britania RayaWilayah oper…

Ращук Володимир Анатолійович  ЛейтенантЗагальна інформаціяНародження 11 жовтня 1987(1987-10-11) (36 років)Маріуполь, Донецька областьAlma Mater Київський національний університет театру, кіно і телебачення імені Івана Карпенка-КарогоПсевдо АртистВійськова службаРоки служби 2022…

Nino Greece & Cyprus discographyStudio albums6Music videos16Singles22 This page is the discography of the Greek artist Nino.[1][2] Discography Studio albums Year Title Certification Label 2004 Nino*Nino*Nino Platinum Heaven Music 2005 Eilikrinis Gold Heaven Music 2006 Epireastika — Heaven Music 2007 Thavmata — Heaven Music 2009 I Parastasi Arxizei — Heaven Music 2015 Erhetai I Nihta — Heaven Music Singles Title Year Peak chart positions Album GRE[3…

Славко Луштиця Особисті дані Народження 11 січня 1923(1923-01-11)   Кумбор, Королівство Югославія Смерть 4 липня 1992(1992-07-04) (69 років)   Спліт Поховання Ловринацd[1] Громадянство  Югославія Хорватія Позиція півзахисник Професіональні клуби* Роки Клуб І (г) 1940–1956 / «Хайд…

Gereja Italia Bedford St. Francesca Cabrini yang didirikan oleh Misionaris of St. Charles Borromeo pada 1965 Misionaris St. Charles Borromeo atau Misionaris Scalabrinian (disingkat: C.S.) adalah seorang lembaga keagamaan bruder dan imam Katolik Roma yang didirikan oleh Giovanni Battista Scalabrini, Uskup Piacenza di Italia, pada 1887. Misinya adalah untuk mengutamakan iman dan praktik Katolik pada para emigran Italia di Dunia Baru. Sekarang, mereka dan organisasi saudari mereka, Suster Misionari…

Dáil constituency (1981–present) Dublin WestDáil constituencyConstituencies in County Dublin; Dublin West is on the middle left, coloured purple.Major settlementsBlanchardstownCastleknockClonsillaDamastownHollystownHuntstown and LittlepaceMulhuddartOngarTyrrelstownCurrent constituencyCreated1981Seats5 (1981–1992)4 (1992–2002)3 (2002–2011)4 (2011–)TDs  Jack Chambers (FF)  Paul Donnelly (SF)  Roderic O'Gorman (GP)  Leo Varadkar (FG)Local government areasFingalDublin…

Barry KeoghanKeoghan tahun 2017Lahir18 Oktober 1992 (umur 31)Summerhill, Dublin, IrlandiaTempat tinggalKillarney, County Kerry, Irlandia[1]PekerjaanAktorTahun aktif2011–sekarang Barry Keoghan (/kiˈoʊɡən/; lahir 18 Oktober 1992) adalah aktor Irlandia. Ia tampil di berbagai film, termasuk Dunkirk, The Killing of a Sacred Deer dan Trespass Against Us. Ia juga memerankan Wayne dalam drama Love/Hate di RTÉ.[2] Filmografi Film Tahun Judul Peran Catatan Ref 2011 Stand U…

For other places with the same name, see Józefowo. Settlement in Masovian Voivodeship, PolandJózefowoSettlementJózefowoCoordinates: 52°59′12″N 20°58′54″E / 52.98667°N 20.98167°E / 52.98667; 20.98167Country PolandVoivodeshipMasovianCountyPrzasnyszGminaPrzasnysz Józefowo (Polish pronunciation: [juzɛˈfɔvɔ]) is a settlement in the administrative district of Gmina Przasnysz, within Przasnysz County, Masovian Voivodeship, in east-central Poland.…

Football stadium in Dolný Kubín, Slovakia The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for sports and athletics. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Štadión MUDr. Ivana Chodáka – news…

American diver Jennifer ChandlerChandler in 1976Personal informationFull nameJennifer Kay Bellamy ChandlerBorn (1959-06-30) June 30, 1959 (age 64)Langdale, Alabama, U.S.Height5 ft 6 in (1.68 m)Weight115 lb (52 kg)SportSportDivingClubRon O'Brien Diving School, Columbus Medal record Representing the  United States Olympic Games 1976 Montréal 3 m springboard World Championships 1978 West Berlin 3 m springboard Pan American Games 1975 Mexico City 3 m springbo…

2020 single by Band-MaidDifferentSingle by Band-MaidB-sideDon't Be LongReleasedDecember 2, 2020 (2020-12-02)Length8:22Label Nippon Crown Songwriter(s) Miku Kobato Band-Maid Producer(s)Band-MaidBand-Maid singles chronology Bubble (2019) Different (2020) Sense (2021) Music videoBand-Maid Different on YouTube Different is the seventh single by Japanese rock band Band-Maid, released in Japan on December 2, 2020, by Nippon Crown.[1][2] The song was used as the opening t…

«Европейский парламент» на официальных языках Евросоюза (на здании Европарламента в Брюсселе) Официальные языки Евросоюза — языки, являющиеся официальными в деятельности Европейского союза (ЕС). В Европе говорят приблизительно на 260 языках. В европейских институтах о…

Saratov bridge used to be the longest in the Soviet Union Saratov Bridge (Russian: Сара́товский мост, Sarátovskij most), crossing the Volga River in Saratov, Russia was the longest bridge in the Soviet Union upon its inauguration in 1965. Its length is 2,803.7 meters (9,198 ft).[1] It connects Saratov on the right (west) bank of the Volga, with the city of Engels on the left (east) bank. The new bridge was built at the village of Pristannoye, 14 kilometers (8.7 …

2003 Indian filmChokka ThangamPosterDirected byK. BhagyarajWritten byK. BhagyarajProduced byG. VenkateswaranStarringVijayakanthSoundaryaUmaCinematographyM. V. PanneerselvamEdited byK. MohankumarMusic byDevaProductioncompanyG. V. FilmsRelease date 15 January 2003 (2003-01-15) Running time160 minutesCountryIndiaLanguageTamil Chokka Thangam (transl. Pure gold) is a 2003 Indian Tamil-language drama film written and directed by K. Bhagyaraj and produced by G. Venkateswaran under …

Perbatasan Konfederasi Jerman sekitar tahun 1840 Krisis Rhein adalah sebuah krisis diplomatik yang berlangsung pada tahun 1840 antara Kerajaan Prancis dan Konfederasi Jerman. Krisis ini dipicu oleh gertakan Perdana Menteri Prancis Adolphe Thiers bahwa mereka akan menyerang Jerman. Wilayah Tepi Kiri Sungai Rhein pernah ditaklukan oleh Prancis pada tahun 1795, tetapi mereka harus merelakan wilayah tersebut seusai Kongres Wina 1815. Setelah mengalami kegagalan dalam Krisis Oriental 1840, Prancis me…

Kembali kehalaman sebelumnya