Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Lý thuyết đồ thị

Hình vẽ một đồ thị có 6 đỉnh và 7 cạnh

Trong toán họctin học, lý thuyết đồ thị (tiếng Anh: graph theory) nghiên cứu các tính chất của đồ thị. Một cách không chính thức, đồ thị là một tập các đối tượng được gọi là các đỉnh (hoặc nút) nối với nhau bởi các cạnh (hoặc cung). Cạnh có thể có hướng hoặc vô hướng. Đồ thị thường được vẽ dưới dạng một tập các điểm (các đỉnh nối với nhau bằng các đoạn thẳng (các cạnh).

Đồ thị biểu diễn được rất nhiều cấu trúc, nhiều bài toán thực tế có thể được biểu diễn bằng đồ thị. Ví dụ, cấu trúc liên kết của một website có thể được biểu diễn bằng một đồ thị có hướng như sau: các đỉnh là các trang web hiện có tại website, tồn tại một cạnh có hướng nối từ trang A tới trang B khi và chỉ khi A có chứa 1 liên kết tới B. Do vậy, sự phát triển của các thuật toán xử lý đồ thị là một trong các mối quan tâm chính của khoa học máy tính.

Cấu trúc đồ thị có thể được mở rộng bằng cách gán trọng số cho mỗi cạnh. Có thể sử dụng đồ thị có trọng số để biểu diễn nhiều khái niệm khác nhau. Ví dụ, nếu đồ thị biểu diễn một mạng đường giao thông, các trọng số có thể là độ dài của mỗi con đường. Một cách khác để mở rộng đồ thị cơ bản là quy định hướng cho các cạnh của đồ thị (như đối với các trang web, A liên kết tới B, nhưng B không nhất thiết cũng liên kết tới A). Loại đồ thị này được gọi là đồ thị có hướng. Một đồ thị có hướng với các cạnh có trọng số được gọi là một lưới.

Các lưới có nhiều ứng dụng trong khía cạnh thực tiễn của lý thuyết đồ thị, chẳng hạn, phân tích lưới có thể dùng để mô hình hoá và phân tích mạng lưới giao thông hoặc nhằm "phát hiện" hình dáng của Internet - (Xem thêm các ứng dụng đưới đây. Mặc dù vậy, cũng nên lưu ý rằng trong phân tích lưới, thì định nghĩa của khái niệm "lưới" có thể khác nhau và thường được chỉ ra bằng một đồ thị đơn giản.)

Lịch sử

Một trong những kết quả đầu tiên trong lý thuyết đồ thị xuất hiện trong bài báo của Leonhard Euler về Bảy cây cầu ở Königsberg, xuất bản năm 1736. Bài báo này cũng được xem như một trong những kết quả topo đầu tiên trong hình học, tức là, nó không hề phụ thuộc vào bất cứ độ đo nào. Nó diễn tả mối liên hệ sâu sắc giữa lý thuyết đồ thị và tôpô học.

Năm 1845, Gustav Kirchhoff đưa ra Định luật Kirchhoff cho mạch điện để tính điện thếcường độ dòng điện trong mạch điện.

Năm 1852 Francis Guthrie đưa ra bài toán bốn màu về vấn đề liệu chỉ với bốn màu có thể tô màu một bản đồ bất kì sao cho không có hai nước nào cùng biên giới được tô cùng màu. Bài toán này được xem như đã khai sinh ra lý thuyết đồ thị, và chỉ được giải sau một thế kỉ vào năm 1976 bởi Kenneth AppelWolfgang Haken. Trong khi cố gắng giải quyết bài toán này, các nhà toán học đã phát minh ra nhiều thuật ngữ và khái niệm nền tảng cho lý thuyết đồ thị.

Định nghĩa

Cách vẽ đồ thị

Cách biểu diễn đơn đồ thị có hướng

Đồ thị được biểu diễn đồ họa bằng cách vẽ một điểm cho mỗi đỉnh và vẽ một cung giữa hai đỉnh nếu chúng được nối bởi một cạnh. Nếu đồ thị là có hướng thì hướng được chỉ bởi một mũi tên.

Không nên lẫn lộn giữa một đồ hình của đồ thị với bản thân đồ thị (một cấu trúc trừu tượng, không đồ họa) bởi có nhiều cách xây dựng đồ hình. Toàn bộ vấn đề nằm ở chỗ đỉnh nào được nối với đỉnh nào, và bằng bao nhiêu cạnh. Trong thực hành, thường rất khó để xác định xem hai đồ hình có cùng biểu diễn một đồ thị không. Tùy vào bài toán mà đồ hình này có thể phù hợp và dễ hiểu hơn đồ hình kia.

Các cấu trúc dữ liệu đồ thị

Có nhiều cách khác nhau để lưu trữ các đồ thị trong máy tính. Sử dụng cấu trúc dữ liệu nào thì tùy theo cấu trúc của đồ thị và thuật toán dùng để thao tác trên đồ thị đó. Trên lý thuyết, người ta có thể phân biệt giữa các cấu trúc danh sách và các cấu trúc ma trận. Tuy nhiên, trong các ứng dụng cụ thể, cấu trúc tốt nhất thường là kết hợp của cả hai. Người ta hay dùng các cấu trúc danh sách cho các đồ thị thưa (sparse graph), do chúng đòi hỏi ít bộ nhớ. Trong khi đó, các cấu trúc ma trận cho phép truy nhập dữ liệu nhanh hơn, nhưng lại cần lượng bộ nhớ lớn nếu đồ thị có kích thước lớn.

Các cấu trúc danh sách

  • Danh sách liên thuộc (Incidence list) - Mỗi đỉnh có một danh sách các cạnh nối với đỉnh đó. Các cạnh của đồ thị được có thể được lưu trong một danh sách riêng (có thể cài đặt bằng mảng (array) hoặc danh sách liên kết động (linked list)), trong đó mỗi phần tử ghi thông tin về một cạnh, bao gồm: cặp đỉnh mà cạnh đó nối (cặp này sẽ có thứ tự nếu đồ thị có hướng), trọng số và các dữ liệu khác. Danh sách liên thuộc của mỗi đỉnh sẽ chiếu tới vị trí của các cạnh tương ứng tại danh sách cạnh này.
  • Danh sách kề (Adjacency list) - Mỗi đỉnh của đồ thị có một danh sách các đỉnh kề nó (nghĩa là có một cạnh nối từ đỉnh này đến mỗi đỉnh đó). Trong đồ thị vô hướng, cấu trúc này có thể gây trùng lặp. Chẳng hạn nếu đỉnh 3 nằm trong danh sách của đỉnh 2 thì đỉnh 2 cũng phải có trong danh sách của đỉnh 3. Lập trình viên có thể chọn cách sử dụng phần không gian thừa, hoặc có thể liệt kê các quan hệ kề cạnh chỉ một lần. Biểu diễn dữ liệu này thuận lợi cho việc từ một đỉnh duy nhất tìm mọi đỉnh được nối với nó, do các đỉnh này đã được liệt kê tường minh.

Các cấu trúc ma trận

  • Ma trận liên thuộc (Incidence matrix) - Đồ thị được biểu diễn bằng một ma trận kích thước p × q, trong đó p là số đỉnh và q là số cạnh, chứa dữ liệu về quan hệ giữa đỉnh và cạnh . Đơn giản nhất: nếu đỉnh là một trong 2 đầu của cạnh , bằng 0 trong các trường hợp khác.
  • Ma trận kề (Adjaceny matrix) - một ma trận N × N, trong đó N là số đỉnh của đồ thị. Nếu có một cạnh nào đó nối đỉnh với đỉnh thì phần tử bằng 1, nếu không, nó có giá trị 0. Cấu trúc này tạo thuận lợi cho việc tìm các đồ thị con và để đảo các đồ thị.
  • Ma trận dẫn nạp (Admittance matrix) hoặc ma trận Kirchhoff (Kirchhoff matrix) hay ma trận Laplace (Laplacian matrix) - được định nghĩa là kết quả thu được khi lấy ma trận bậc (degree matrix) trừ đi ma trận kề. Do đó, ma trận này chứa thông tin cả về quan hệ kề (có cạnh nối hay không) giữa các đỉnh lẫn bậc của các đỉnh đó.

Các bài toán đồ thị

Tìm đồ thị con

Một bài toán thường gặp, được gọi là bài toán đồ thị con đẳng cấu (subgraph isomorphism problem), là tìm các đồ thị con trong một đồ thị cho trước. Nhiều tính chất của đồ thị có tính di truyền, nghĩa là nếu một đồ thị con nào đó có một tính chất thì toàn bộ đồ thị cũng có tính chất đó. Chẳng hạn như một đồ thị là không phẳng nếu như nó chứa một đồ thị hai phía đầy đủ (complete bipartite graph ) hoặc nếu nó chứa đồ thị đầy đủ . Tuy nhiên, bài toán tìm đồ thị con cực đại thỏa mãn một tính chất nào đó thường là bài toán NP-đầy đủ (NP-complete problem).

  • Bài toán đồ thị con đầy đủ lớn nhất (clique problem) (NP-đầy đủ)
  • Bài toán tập con độc lập (independent set problem) (NP-đầy đủ)

Tô màu đồ thị

Các bài toán đường đi

Các bài toán phủ

Các bài toán phủ là các thể hiện cụ thể của các bài toán tìm đồ thị con. Chúng có quan hệ chặt chẽ với bài toán đồ thị con đầy đủ hoặc bài toán tập độc lập.

Các thuật toán quan trọng

Các lĩnh vực toán học có liên quan

Ứng dụng

Lý thuyết đồ thị được ứng dụng nhiều trong phân tích lưới. Có hai kiểu phân tích lưới. Kiểu thứ nhất là phân tích để tìm các tính chất về cấu trúc của một lưới, chẳng hạn nó là một scale-free network hay là một small-world network. Kiểu thứ hai, phân tích để đo đạc, chẳng hạn mức độ lưu thông xe cộ trong một phần của mạng lưới giao thông (transportation network).

Lý thuyết đồ thị còn được dùng trong nghiên cứu phân tử. Trong vật lý vật chất ngưng tụ, cấu trúc ba chiều phức tạp của các hệ nguyên tử có thể được nghiên cứu một cách định lượng bằng cách thu thập thống kê về các tính chất lý thuyết đồ thị có liên quan đến cấu trúc tô pô của các nguyên tử. Ví dụ, các vành đường đi ngắn nhất Franzblau (Franzblau's shortest-path rings).

Các lĩnh vực con

Lý thuyết đồ thị rất đa dạng và có nhiều lĩnh vực con. Trong đó có:

Các nhà lý thuyết đồ thị quan trọng

Xem thêm

Tham khảo

Liên kết ngoài

Read other articles:

MolineuxInformasi stadionNama lengkapMolineux StadiumPemilikWolverhampton Wanderers F.C.OperatorWolverhampton Wanderers F.C.LokasiLokasiWaterloo RoadWolverhampton WV1 4QR InggrisKoordinat52°35′25″N 2°07′49″W / 52.59028°N 2.13028°W / 52.59028; -2.13028Koordinat: 52°35′25″N 2°07′49″W / 52.59028°N 2.13028°W / 52.59028; -2.13028KonstruksiDibuat1889Dibuka1889Direnovasi1991–1993Data teknisPermukaanRumputKapasitas27,828Uk...

Anti-Soviet and Anti-Nazi organisation in Estonia in 1944 National Committee of the Republic of EstoniaEesti Vabariigi RahvuskomiteeThe September 18, 1944, appointed Government of Estonia in Riigi TeatajaAbbreviationEVRKSuccessorEstonian Government in ExileFormationMarch 1944Dissolved1 December 1953; 69 years ago (1953-12-01)TypeLiberation committee / Provisional governmentPurpose Withdrawal of the Nazi and Soviet occupation regimes Restore the Republic of Estonia PresidentO...

В Википедии есть статьи о других людях с такой фамилией, см. Вентцель. Елена Вентцель Имя при рождении Елена Сергеевна Долгинцева Дата рождения 8 (21) марта 1907 или 21 марта 1907(1907-03-21)[1] Место рождения Ревель, Российская империя Дата смерти 15 апреля 2002(2002-04-15)[2][1]...

Kabupaten RembangKabupatenTranskripsi bahasa daerah • Hanacarakaꦉꦩ꧀ꦧꦁPantai Sluke LambangJulukan: BangkitMotto: Sudira akarya kaswarèng jagad(Jawa) Keberanian Membuat Daerah Termasyur di DuniaPetaKabupaten RembangPetaTampilkan peta JawaKabupaten RembangKabupaten Rembang (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 6°43′S 111°21′E / 6.72°S 111.35°E / -6.72; 111.35Negara IndonesiaProvinsiJawa TengahDasar hukumUU No. 13/...

You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Russian. (January 2022) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Consider adding a topic to this template: there are...

КювріCuvry   Країна  Франція Регіон Гранд-Ест  Департамент Мозель  Округ Мец Кантон Верні Код INSEE 57162 Поштові індекси 57420 Координати 49°02′38″ пн. ш. 6°09′36″ сх. д.H G O Висота 167 - 198 м.н.р.м. Площа 5,44 км² Населення 903 (01-2020[1]) Густота 143,2 ос./км² Розміщення Влада М

Cet article est une ébauche concernant le domaine des archives, les sciences de l'information et des bibliothèques et Naples. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Archives d'État de NaplesCloîtres du monastère de saints Severino et Sossio.GéographiePays  ItalieRégion CampanieVille métropolitaine ville métropolitaine de NaplesVille NaplesCoordonnées 40° 50′ 54″ N, 14°...

У Вікіпедії є статті про інших людей із прізвищем Іщенко. Володимир Іщенко Особисті дані Повне ім'я Володимир Семенович Іщенко Народження 1 жовтня 1914(1914-10-01)   Миколаїв, Російська імперія Смерть 6 грудня 1984(1984-12-06) (70 років)   Миколаїв, СРСР Зріст 179 см Громадянство  ...

Осман IIНародився невідомоПомер 1381·загибель у битвіКраїна  ЧадНаціональність берберТитул маїТермін 1379—1381 рокиПопередник Осман IНаступник Абубакар IКонфесія сунізмРід СейфуаБатько Ідріс IМати Фамафа Осман II (*д/н — 1381) — 29-й маї (володар) імперії Канем в 1379—1381 рок

アル・プラザ鶴見AL.PLAZA TSURUMI 地図 店舗概要所在地 〒503-0805岐阜県大垣市鶴見町字上渡瀬641番2号 [1]座標 北緯35度21分32.6秒 東経136度38分27.9秒 / 北緯35.359056度 東経136.641083度 / 35.359056; 136.641083 (アル・プラザ鶴見)座標: 北緯35度21分32.6秒 東経136度38分27.9秒 / 北緯35.359056度 東経136.641083度 / 35.359056; 136.641083 (アル・プラザ鶴...

أمريكيون من أجل الإصلاح الضريبي البلد الولايات المتحدة  تاريخ التأسيس 1985  الوضع القانوني منظمة 501  الأيديولوجيا السياسة المحافظة في الولايات المتحدة  الموقع الرسمي الموقع الرسمي  تعديل مصدري - تعديل   أمريكيون من أجل الإصلاح الضريبي (ATR) هي مجموعة ضغط محافظة س

Barrow Área no incorporada BarrowUbicación en el condado de Greene en Illinois Ubicación de Illinois en EE. UU.Coordenadas 39°29′41″N 90°24′17″O / 39.494722222222, -90.404722222222Entidad Área no incorporada • País  Estados Unidos • Estado  Illinois • Condado GreeneHuso horario UTC-5 • en verano UTC-4[editar datos en Wikidata] Barrow es un área no incorporada ubicada en el condado de Greene en el estado estad...

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (ديسمبر 2017)   الشرطة الرومانية الشرطة الرومانية‌ البلد رومانيا  المقر الرئيسي بوخارس

سفارة المجر في النرويج المجر النرويج الإحداثيات 59°54′57″N 10°42′25″E / 59.91585°N 10.70705°E / 59.91585; 10.70705 البلد النرويج  المكان أوسلو الموقع الالكتروني الموقع الرسمي تعديل مصدري - تعديل   سفارة المجر في النرويج هي أرفع تمثيل دبلوماسي[1] لدولة المجر لدى النرويج.[2&#...

Untuk kegunaan lain, lihat UI. Universitas IndonesiaMakara UI[1]bahasa Latin: Universitas Studiorum IndonesiensisMotoVeritas, Probitas, Iustitia (Latin)Moto dalam bahasa IndonesiaKebenaran, Kejujuran, KeadilanJenisPerguruan Tinggi Negeri Badan HukumDidirikan2 Januari 1849 (sebagai Dokter-Djawa School Batavia)2 Februari 1950 (sebagai Universiteit Indonesia)11 Juli 1955-sekarang (sebagai Universitas Indonesia) [2]Lembaga indukKementerian Pendidikan, Kebudayaan, Riset, d...

Dream GlowSingel oleh BTS dan Charli XCXdari album BTS World: Original SoundtrackBahasaKoreaInggrisDirilis07 Juni 2019 (2019-06-07)FormatDigital downloadstreamingGenreEDM RnBDurasi3:07LabelBig HitTakeOnePencipta Charlotte Aitchison Erin Wüthrich Mikkel Storleer Eriksen Tor Erik Hermansen Bobby Jung ProduserStargateKronologi singel BTS Boy With Luv (2019) Dream Glow (2019) A Brand New Day (2019) Kronologi singel Charli XCX Spicy(2019) Dream Glow(2019) XXXTC(2019) Dream Glow ada...

Family of true bugs Thaumastocoridae Cimicomorph Bug (Thaumastocoridae spp.) Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Hemiptera Suborder: Heteroptera Infraorder: Cimicomorpha Superfamily: Miroidea Family: ThaumastocoridaeKirkaldy, 1908 Thaumastocoridae is a family of true bugs in the order Hemiptera. There are about 9 genera and more than 20 described species in the family Thaumastocoridae.[1][2][3] Genera T...

هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً تقديم طلب لمراجعة المقالة في الصفحة المخصصة لذلك. (أبريل 2020) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فض...

International multidisciplinary project that studies deep-sea ecosystems HERMIONE project logo Hotspot Ecosystem Research and Man's Impact On European Seas (HERMIONE) is an international multidisciplinary project, started in April 2009, that studies deep-sea ecosystems.[1][2] HERMIONE scientists study the distribution of hotspot ecosystems, how they function and how they interconnect, partially in the context of how these ecosystems are being affected by climate change[3&#...

العلاقات اليونانية البيروفية اليونان بيرو   اليونان   بيرو تعديل مصدري - تعديل   العلاقات اليونانية البيروفية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين اليونان وبيرو.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة اليو

Kembali kehalaman sebelumnya