Đa phần đất đai của bang được tạo nên từ trầm tích sông Mississippi, tạo nên những châu thổ rộng lớn và những khu vực bát ngát đầm lầy và đồng lầy ven biển.[8] Tại đây có sự phong phú về sinh vật điển hình miền Nam Hoa Kỳ, với ví dụ là các loài cò quăm và cò trắng. Cũng có nhiều loài ếch cây, và cá như cá tầm và cá tầm thìa. Ở nơi cao hơn một chút, cháy rừng là một hiện tượng phổ biến, và ở đó có những khu rừng thông lá dài bạt ngàn và xavan ngập nước. Những điều này hỗ trợ cho sự sinh tồn của một số lớn thực vật, gồm nhiều loài lan và thực vật ăn thịt.[8] Louisiana có nhiều tộc người bản địa hơn bất kỳ bang miền nam nào khác, trong đó bốn được công nhận cấp liên bang, mười được công nhận cấp tiểu bang, và bốn chưa được công nhận.[9]
Tên gọi
Louisiana được đặt theo tên Vua Louis XIV, trị vì Vương quốc Pháp từ năm 1643 đến 1715. Sau khi René-Robert Cavelier, Sieur de La Salle tuyên bố chủ quyền lưu vực sông Mississippi cho Pháp, ông đã đặt tên cho nó là La Louisiane.[10] Hậu tố -ana (hay -ane) trong tiếng Latinh có nghĩa là "thuộc về (gì đó, ai đó)". Nên cả cụm danh từ này có nghĩa là "thuộc về Louis". Lãnh thổ Louisiana thuộc Pháp xưa kia kéo dài từ Vịnh Mobile xuống tận phía bắc biên giới Canada–Hoa Kỳ và bao gồm cả một phần nhỏ phía tây nam Canada ngày nay.
^“New Orleans a 'ghost town' after thousands flee Gustav: mayor”, AFP, Google, ngày 31 tháng 8 năm 2008, Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013, truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2017Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl= và |archive-url= (trợ giúp)