Lò phản xạ

Lò phản xạ nấu quặng đồng tại xí nghiệp của UMMC tại Nga.

Lò phản xạ là một luyện kim hay lò chế biến, trong đó nó cô lập nguyên liệu phải chế biến không cho tiếp xúc với nhiên liệu nhưng không cô lập sự tiếp xúc với các khí thoát ra từ sự cháy.

Hoạt động

Mô hình lò phản xạ.

Lò phản xạ có thể được chia ra thành các bộ phận sau: Bếp lò là nơi nhiên liệu được đốt để cung cấp nhiệt. Nồi lò là nơi nguyên liệu được cấp nhiệt từ phản xạ của bức xạ nhiệt và đối lưu của khí thoát ra. Ống khói là chỗ để khí từ sự cháy thoát ra.

Lò phản xạ khác với lò cao ở chỗ trong lò cao thì nhiên liệu và nguyên liệu được trộn lẫn trong một khoang. Nó cũng khác với chén nung, lò buồng kín hay bình cổ cong ở chỗ trong các thiết bị này thì nguyên liệu bị cô lập với cả nhiên liệu lẫn các sản phẩm của sự cháy như khí và tro bay. Tuy nhiên, do có rất nhiều kiểu thiết kế lò phản xạ và thuật ngữ của ngành luyện kim chưa được định nghĩa nhất quán, nên nói chung khó mà phủ định một cách tuyệt đối các định nghĩa hay quan điểm khác về lò phản xạ, nhưng từ "phản xạ" được hiểu ở đây như là sự phản xạ của bức xạ nhiệt từ mái lò xuống khối nguyên liệu trong nồi lò.

Ứng dụng và so sánh với lò cao

Ứng dụng của các thiết bị này được chia thành hai thể loại chung là lò nấu luyện kim và lò chế biến nhiệt độ thấp hơn thông thường được dùng cho quặng kim loại và các khoáng vật khác.

Khi xét theo tính hiệu quả trong so sánh với lò cao thì lò phản xạ là kém ưu thế hơn, do sự tách biệt không gian của nhiên liệu cháy với nguyên liệu được gia công, và điều cần thiết là tận dụng có hiệu quả cả nhiệt bức xạ lẫn tiếp xúc trực tiếp với các khí thoát ra (đối lưu) để tối đa trao đổi nhiệt. Trong quá khứ các lò này sử dụng nhiên liệu rắn, và than mỡ được chứng minh là lựa chọn tốt nhất. Ngọn lửa chói sáng dễ thấy (do lượng chất bốc cao) tạo ra trao đổi nhiệt bức xạ cao hơn so với than đá hay than củi.

Tiếp xúc với sản phẩm của sự cháy, điều có thể thêm các nguyên tố không mong muốn vào nguyên liệu được chế biến, được sử dụng để tạo ra ưu thế trong một số quy trình. Kiểm soát cân bằng nhiên liệu/không khí có thể thay đổi thành phần hóa học của khí thoát ra hoặc là về phía tạo thành hỗn hợp khử hoặc là về phía tạo thành hỗn hợp oxy hóa, và vì thế làm thay đổi tính chất hóa học của nguyên liệu được chế biến. Chẳng hạn, gang đúc có thể được khuấy luyện trong môi trường oxy hóa để chuyển thành thép vừa cacbon hay sắt thỏi. Lò Siemens-Martin trong luyện thép lò bằng cũng là một loại lò phản xạ.

Các lò phản xạ (thường cũng được gọi là lò khí) trước đây cũng được sử dụng để nấu chảy đồng thau, đồng thanh, gang luyện thép để đúc. Trong khoảng 75 năm đầu tiên của thế kỷ 20 chúng cũng là lò nấu luyện chủ yếu trong sản xuất đồng, được dùng trong xử lý tinh quặng đồng sulfide nung kết hay tinh quặng thô.[1] Hiện nay chúng đã bị thay thế trong vai trò này, ban đầu là bởi lò nấu luyện lửa (lò flash) và sau đó là lò Ausmelt[1] và lò ISASMELT,[2] do các loại lò này rất hiệu quả trong việc tạo ra xỉ với tỷ lệ thất thoát đồng rất thấp.[1]

Lịch sử

Lò phản xạ Nirayama (韮山, Cửu Sơn) ở Izunokuni, Shizuoka, Nhật Bản. Được xây dựng từ tháng 11 năm 1853, sau 3,5 năm đã hoàn thành vào năm 1857 và vận hành đến năm 1864. Được công nhận là di tích lịch sử ngày 8 tháng 3 năm 1922, Di sản Hiện đại hóa công nghiệp Nhật Bản ngày 30 tháng 11 năm 2007.[3]

Các lò phản xạ đầu tiên có lẽ được xây dựng trong thời Trung cổ và được sử dụng để nấu chảy đồng thanh phục vụ đúc chuông. Chúng được sử dụng để nấu luyện kim loại lần đầu tiên vào cuối thế kỷ 17. Tòng nam tước Clement Clerke và con trai ông là Talbot đã xây dựng các lò đứng hay lò phản xạ trong hẻm núi Avon phía dưới Bristol vào khoảng năm 1678.[4][5] Năm 1687, trong khi bị cản trở không được nấu luyện chì (do kiện tụng), họ đã chuyển sang nấu luyện đồng.[4][5] Trong thập niên tiếp theo, lò phản xạ được chấp nhận rộng khắp để nấu luyện các kim loại này và thiếc. Chúng có ưu thế so với các phương thức cũ hơn ở chỗ nhiên liệu là than khoáng chứ không phải than củi hay 'than trắng' (gỗ khô chặt khúc).

Trong thập niên 1690 họ (hoặc những người cộng tác) đã dùng lò phản xạ (được biết đến như là lò khí) để nấu chảy gang thỏi phục vụ cho các công việc đúc. Nó được sử dụng tại Coalbrookdale và nhiều nơi khác, nhưng trở thành lỗi thời vào cuối thế kỷ 18 với sự giới thiệu các lò đứng xưởng đúc, một thể loại lò cao nhỏ cũng như là một thể loại lò phản xạ rất khác biệt.

Lò puddling được Henry Cort giới thiệu trong thập niên 1780 để thay thế quy trình tinh luyện, cũng là một loại lò phản xạ.

Nấu nhôm

Ngày nay, lò phản xạ được sử dụng rộng rãi để nấu phế liệu nhôm trong công nghiệp đúc khuôn áp lực.

Lò phản xạ đơn giản nhất chỉ thuần túy là một một hộp thép được lót gạch chịu lửa alumina với ống khói ở một đầu và một cửa nâng theo chiều dọc ở đầu kia để nạp nhiên liệu. Các đầu đốt dầu hay khí thông thường nói chung được đặt ở hai bên của đầu kia nơi có cửa nâng nạp nhiên liệu của lò để nung nóng gạch lót lò và cấp nhiệt bằng phản xạ cho khối phế liệu kim loại trong nồi lò để làm nóng chảy nó. Khối kim loại lỏng này sau đó được rót vào máy đúc khuôn để sản xuất nhôm thỏi.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ a b c W. G. Davenport (1999). “Copper extraction from the 60s into the 21st century”. Trong G. A. Eltringham; N. L. Piret; M. Sahoo (biên tập). Proceedings of the Copper 99–Cobre 99 International Conference. I—Plenary Lectures/Movement of Copper and Industry Outlook/Copper Applications and Fabrication. Warrendale, Pennsylvania: The Minerals, Metals and Materials Society. tr. 55–79. OCLC 42774618.
  2. ^ J. L. Bill, T. E. Briffa, A. S. Burrows, C. R. Fountain, D. Retallick, J. M. I. Tuppurainen, J. S. Edwards & P. Partington, "Isasmelt—Mount Isa copper smelter progress update" trong: R. L. Stephens & H. Y. Sohn (chủ biên) Sulfide Smelting 2002. The Minerals, Metals and Materials Society, Warrendale, Pennsylvania, 2002, 181–193. ISBN 9780873395250
  3. ^ Người Nhật nghiên cứu công nghệ đúc của người Hà Lan trong sách Het gietwezen in's Rijks ijzer-geschutgieterij te Luik (Các quy trình đúc tại Xưởng đúc thần công sắt quốc gia tại Luik) của Huguenin Ulrich (1755-1833) năm 1826, xem thêm Origin and development of iron and steel technology in Japan. và sau đó xây lò theo sách này.
  4. ^ a b P. W. King, 1997. "The Cupola at Bristol", Somerset Araeology and Natural History 140: 37–52.
  5. ^ a b P. W. King, 2001-2002. Sir Clement Clerke and the Adoption of coal in metallurgy. Transactions of the Newcomen Society 73(1): 33–53.

Xem thêm

  • Encyclopædia Britannica, ấn bản lần thứ 14.
  • J. Day & R. F. Tylecote (chủ biên), 1991. The Industrial Revolution in Metals.

Liên kết ngoài

Read other articles:

  关于詐欺遊戲的原著漫畫,请见「LIAR GAME」。 Liar Game(詐欺遊戲) 《LIAR GAME》第二季標題畫面 Liar Game 假名 ライアーゲーム 類型 推理 电视剧:LIAR GAME 導演 松山博昭大木綾子 製作 富士電視台戲劇製作部 播放電視台 富士電視台 緯來日本台 有線電視娛樂台 播放時期 2007年4月14日—2007年6月23日 集數 全11話 电视剧:LIAR GAME2 製作 富士電視台戲劇製作部 播放電視台 &#...

 

Single by SiM Under the TreeOfficial song coverSingle by SiMfrom the album Playdead LanguageEnglishJapaneseReleasedMarch 4, 2023 (2023-03-04)Recorded2023GenreNu metalLength2:01LabelPony CanyonComposer(s)SiMLyricist(s)MAHSiM singles chronology The Rumbling (2022) Under the Tree (2023) Under the Tree (stylized in all caps) is a single created by the Japanese band SiM and released by Pony Canyon. It serves as the ending theme for the anime television special Attack on Titan: The F...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Februari 2023. Burger kelapaNama lainBurger Sapal; Burger Niyog; Burger Sapal ng niyog; Burger CocoSajianHidangan utamaTempat asalFilipinaSuhu penyajianhangat, panasBahan utamaSapal (ampas kelapa) Burger kelapa, juga disebut sebagai Burger sapal atau Burger niyog, a...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Terminal Poris Plawad – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTORTerminal Poris PlawadTerminal Penumpang Tipe A Kode: POR [1]LokasiJl. Benteng Betawi, Poris Plawad, Cipondoh, Kota Tangera...

 

هذه المقالة تحتاج للمزيد من الوصلات للمقالات الأخرى للمساعدة في ترابط مقالات الموسوعة. فضلًا ساعد في تحسين هذه المقالة بإضافة وصلات إلى المقالات المتعلقة بها الموجودة في النص الحالي. (نوفمبر 2018) مقاطعة غراند     الإحداثيات 38°59′N 109°34′W / 38.99°N 109.56°W / 38.99; -109.5...

 

American judge John Kelvey RichardsJudge of the United States Court of Appeals for the Sixth CircuitIn officeFebruary 23, 1903 – March 1, 1909Appointed byTheodore RooseveltPreceded byWilliam R. DaySucceeded byJohn Wesley Warrington10th Solicitor General of the United StatesIn officeJuly 1, 1897 – March 16, 1903Appointed byWilliam McKinleyPreceded byHolmes ConradSucceeded byHenry M. Hoyt20th Attorney General of OhioIn officeJanuary 11, 1892 – January 13...

Oksigen triplet Nama Nama IUPAC (sistematis) Dioxidanediyl[1] (substitutive) dioxygen(2•)(triplet)[1] (additive) Penanda Nomor CAS 7782-44-7 Y Model 3D (JSmol) Gambar interaktifGambar interaktifGambar interaktif 3DMet {{{3DMet}}} ChEBI CHEBI:27140 ChemSpider 952 Nomor EC Referensi Gmelin 492 KEGG D00003 Y MeSH Oxygen PubChem CID 977 Nomor RTECS {{{value}}} Nomor UN 1072 InChI InChI=1S/O2/c1-2Key: MYMOFIZGZYHOMD-UHFFFAOYSA-N SMILES [O]#[O]o:o[O][O] Sifat Rumus ...

 

Artikel ini memiliki beberapa masalah. Tolong bantu memperbaikinya atau diskusikan masalah-masalah ini di halaman pembicaraannya. (Pelajari bagaimana dan kapan saat yang tepat untuk menghapus templat pesan ini) Kontributor utama artikel ini tampaknya memiliki hubungan dekat dengan subjek. Artikel ini mungkin memerlukan perapian untuk mematuhi kebijakan konten Wikipedia, terutama dalam hal sudut pandang netral. Silakan dibahas lebih lanjut di halaman pembicaraan artikel ini. Topik artikel ini ...

 

Acer longipes Біологічна класифікація Царство: Рослини (Plantae) Клада: Судинні рослини (Tracheophyta) Клада: Покритонасінні (Angiosperms) Клада: Евдикоти (Eudicots) Клада: Розиди (Rosids) Порядок: Сапіндоцвіті (Sapindales) Родина: Сапіндові (Sapindaceae) Рід: Клен (Acer) Секція: Acer sect. Platanoidea Вид: A. longipes Біноміальна н

1996 soundtrack album / studio album by Tom Petty and the HeartbreakersSongs and Music from She's the OneSoundtrack album / studio album by Tom Petty and the HeartbreakersReleasedAugust 6, 1996Recorded1992–1996StudioSound City, Village Recorders and Andora StudiosGenreRockLength51:57LabelWarner Bros.ProducerRick RubinTom PettyMike CampbellTom Petty and the Heartbreakers chronology Playback(1995) Songs and Music from She's the One(1996) Echo(1999) Singles from Songs and Music...

 

2022 single by DJ Khaled featuring Drake and Lil Baby This article is about the DJ Khaled song. For the Bee Gees' song in which this song interpolates, see Stayin' Alive. Staying AliveSingle by DJ Khaled featuring Drake and Lil Babyfrom the album God Did ReleasedAugust 5, 2022GenreHip hop[1]trap[2]Length2:58LabelWe the BestEpicSongwriter(s)Khaled KhaledAubrey GrahamDominique JonesNyan LieberthalTimothy SubyBarry GibbMaurice GibbRobin GibbProducer(s)LieberthalSubyDJ Khaled ...

 

Стаття присвячена головним подіям Черкаської області у 2020 році. Рішенням Черкаської обласної ради від 25.10.2019 № 32-57/VII 2020-й оголошено Роком Тодося Осьмачки, на честь 125 річчя від дня народження видатного українського письменника — поета, прозаїка, перекладача[1]. З...

Гран-прі Туреччини Істанбул Парк Місце проведення  Туреччина, Стамбул Більше всього перемог у Гран-прі: Пілот  Феліпе Масса (3) Конструктор  Феррарі (3) Останні перегони (2011): Кіл 58 Довжина кола 5338 м Дистанція 309 396 м Переможець Себастьян Феттель Red Bull-Renault 1:30:17.558 П...

 

American science fiction television series For the 1996 supernatural vampire drama, see Kindred: The Embraced. KindredGenreScience fictionBased onKindredby Octavia ButlerDeveloped byBranden Jacobs-JenkinsStarring Mallori Johnson Micah Stock Ryan Kwanten Gayle Rankin Austin Smith Antoinette Crowe-Legacy David Alexander Kaplan ComposerTwin ShadowCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons1No. of episodes8ProductionExecutive producers Branden Jacobs-Jenkins Courtney Lee-...

 

Nama ini menggunakan cara penamaan Spanyol: nama keluarga pertama atau paternalnya adalah Simeone dan nama keluarga kedua atau maternalnya adalah Baldini. Giovanni Simeone Informasi pribadiNama lengkap Giovanni Pablo Simeone Baldini[1]Tanggal lahir 5 Juli 1995 (umur 28)Tempat lahir Buenos Aires, ArgentinaTinggi 180 cm (5 ft 11 in)[2]Posisi bermain PenyerangInformasi klubKlub saat ini Napoli(dipinjam dari Hellas Verona)Karier junior0000–2008 Rayo Maja...

Nico ConstantineNico Constantine with guitarBackground informationGenresRock and Roll, indie, popOccupation(s)Musician, songwriter, producer, music directorInstrument(s)GuitarYears active1996–presentWebsiteinstitutionrecords.worldMusical artist Nico Constantine is an American music director, producer, and guitarist, known for his work with Lady Gaga, Biters, Program the Dead,[1] Comes with the Fall,[2] and Madfly.[3] He is the founder of Institution Records. Biograph...

 

2000 video game This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Moonlight Lady anime – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2017) (Learn how and when to rem...

 

Eumeralla WarsDate1830s - 1860sLocationSouthwestern VictoriaResult British occupation of the districtBelligerents British colonists Border Police Native Police Gunditjmara peopleCommanders and leaders Cpt Foster Fyans Cpt Henry EP Dana James Blair Tarrarer (Jupiter)CocknosePartpoaermin (Cold Morning)Koort Kirrup Alkapurata (Rodger)Strength Unknown UnknownCasualties and losses ~80 settlers dead up to 6,500 dead The Eumeralla Wars were the violent encounters over the possession of land between ...

This article uses bare URLs, which are uninformative and vulnerable to link rot. Please consider converting them to full citations to ensure the article remains verifiable and maintains a consistent citation style. Several templates and tools are available to assist in formatting, such as reFill (documentation) and Citation bot (documentation). (August 2022) (Learn how and when to remove this template message) Ronimo GamesIndustryVideo gamesFounded2007DefunctAugust 22, 2023 (20...

 

Former zoo in North Yorkshire, England 54°00′40″N 1°28′28″W / 54.011099°N 1.474375°W / 54.011099; -1.474375 Knaresborough Zoo was a zoo located in the grounds of Conyngham Hall,[1] Knaresborough, a small market town within the district of Harrogate, North Yorkshire. It opened on 29 July 1965 and closed on 13 January 1986.[2] History First owner - Edward Milborrow Knaresborough Zoo was opened on the 29th July 1965 by Edward Milborrow, a forme...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!