Jong Il-gwan
Jong Il-gwan
| Thông tin cá nhân |
---|
Ngày sinh |
30 tháng 10, 1992 (32 tuổi) |
---|
Nơi sinh |
Sariwon, CHDCND Triều Tiên |
---|
Chiều cao |
1,75 m (5 ft 9 in) |
---|
Vị trí |
Tiền đạo |
---|
Thông tin đội |
---|
Đội hiện nay |
Rimyongsu |
---|
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
2011–2017 |
Rimyongsu |
|
|
---|
2017–2018 |
Luzern |
4 |
(1) |
---|
2018 |
→ FC Wil (mượn) |
2 |
(0) |
---|
2018– |
Rimyongsu |
|
|
---|
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ |
---|
Năm |
Đội |
ST |
(BT) |
---|
|
U-20 CHDCND Triều Tiên |
3 |
(0) |
---|
2009– |
CHDCND Triều Tiên |
80 |
(30) |
---|
|
---|
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 27 tháng 3 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2024 |
Jong Il-gwan (Hangul: 정일관, Hancha: 鄭日冠, sinh ngày 30 tháng 10 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người CHDCND Triều Tiên thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Rimyongsu[1] thuộc Giải bóng đá Ngoại hạng Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên.[2]
Sự nghiệp quốc tế
Bàn thắng quốc tế
# |
Ngày |
Địa điểm |
Đối thủ |
Bàn thắng |
Kết quả |
Giải đấu
|
1. |
9 tháng 4 năm 2011 |
Sân vận động Dasarath Rangasala, Kathmandu, Nepal |
Nepal |
1–0 |
1–0 |
Vòng loại AFC Challenge Cup 2012
|
2. |
19 tháng 3 năm 2012 |
Turkmenistan |
1–1 |
2–1 |
AFC Challenge Cup 2012
|
3. |
10 tháng 9 năm 2012 |
Sân vận động Gelora Bung Karno, Jakarta, Indonesia |
Indonesia |
2–0 |
2–0 |
Giao hữu
|
4. |
3 tháng 12 năm 2012 |
Sân vận động Vượng Giác, Vượng Giác, Hồng Kông |
Guam |
5–0 |
5–0 |
Vòng loại Cúp bóng đá Đông Á 2013
|
5. |
16 tháng 11 năm 2014 |
Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Loan |
1–0 |
5–1 |
Vòng loại Cúp bóng đá Đông Á 2015
|
6. |
2–1
|
7. |
3 tháng 9 năm 2015 |
Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain |
Bahrain |
1–0 |
1–0 |
Vòng loại World Cup 2018
|
8. |
13 tháng 10 năm 2015 |
Sân vận động Kim Nhật Thành, Bình Nhưỡng, CHDCND Triều Tiên |
Yemen |
1–0 |
1–0
|
9. |
17 tháng 11 năm 2015 |
Bahrain |
2–0 |
2–0
|
10. |
14 tháng 8 năm 2016 |
Sân vận động UiTM, Shah Alam, Malaysia |
Iraq |
1–0 |
1–0 |
Giao hữu
|
11. |
21 tháng 8 năm 2016 |
Sân vận động Tuanku Abdul Rahman, Paroi, Malaysia |
1–0 |
1–1
|
12. |
24 tháng 8 năm 2016 |
Sân vận động Thượng Hải, Thượng Hải, Trung Quốc |
UAE |
1–0 |
2–0
|
13. |
10 tháng 10 năm 2016 |
Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines |
Philippines |
1–0 |
3–1
|
14. |
6 tháng 11 năm 2016 |
Sân vận động Vượng Giác, Vượng Giác, Hồng Kông |
Đài Bắc Trung Hoa |
1–0 |
2–0 |
Vòng loại Cúp bóng đá Đông Á 2017
|
15. |
12 tháng 11 năm 2016 |
Hồng Kông |
1–0 |
1–0
|
16. |
10 tháng 11 năm 2017 |
Sân vận động I-Mobile mới, Buriram, Thái Lan |
Malaysia |
4–0 |
4–1 |
Vòng loại Asian Cup 2019
|
17. |
16 tháng 12 năm 2017 |
Sân vận động Ajinomoto, Tokyo, Nhật Bản |
Trung Quốc |
1–1 |
1–1 |
Cúp bóng đá Đông Á 2017
|
18. |
27 tháng 3 năm 2018 |
Sân vận động Kim Nhật Thành, Bình Nhưỡng, CHDCND Triều Tiên |
Hồng Kông |
1–0 |
2–0 |
Vòng loại Asian Cup 2019
|
19. |
11 tháng 11 năm 2018 |
Sân vận động Thành phố Đài Bắc, Đài Bắc, Đài Loan |
Mông Cổ |
4–0 |
4–1 |
Vòng loại Cúp bóng đá Đông Á 2019
|
20. |
16 tháng 11 năm 2018 |
Đài Bắc Trung Hoa |
1–0 |
2–0
|
21. |
25 tháng 12 năm 2018 |
Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam |
Việt Nam |
1–1 |
1–1 |
Giao hữu
|
22. |
8 tháng 7 năm 2019 |
TransStadia Arena, Ahmedabad, Ấn Độ |
Syria |
1–0 |
2–5 |
Cúp Liên lục địa 2019
|
23. |
13 tháng 7 năm 2019 |
Ấn Độ |
1–0 |
5–2
|
24. |
2–0
|
25. |
5 tháng 9 năm 2019 |
Sân vận động Kim Nhật Thành, Bình Nhưỡng, CHDCND Triều Tiên |
Liban |
1–0 |
2–0 |
Vòng loại World Cup 2022
|
26. |
2–0
|
27. |
21 tháng 11 năm 2023 |
Sân vận động Thuwunna, Yangon, Myanmar |
Myanmar |
1–0 |
6–1 |
Vòng loại World Cup 2026
|
28. |
4–0
|
29. |
5–0
|
30. |
6 tháng 6 năm 2024 |
Sân vận động quốc gia Lào mới, Viêng Chăn, Lào |
Syria |
1–0 |
1–0
|
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jong Il-gwan.
|
|