Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Iwakura Tomomi

Iwakura Tomomi
岩倉具視
Tên hiệuTaidake
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
26 tháng 10, 1825
Nơi sinh
Thành phố Kyōto
Mất
Ngày mất
20 tháng 7, 1883
Nơi mất
Thành phố Tokyo
Nguyên nhân mất
ung thư thanh quản
An nghỉ
Ngày an táng
25 tháng 7, 1883
Nơi an táng
chùa Kaian
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Yasushika Horikawa
Phối ngẫu
Iwakura Makiko
Hậu duệ
Iwakura Tomotsune, Mori Hiroko, Iwakura Tomosada, Iwakura Michitomo, Toda Kiwako, Gugi Iwakura
Chức quanĐại Nạp ngôn, Hữu đại thần
Gia tộcIwakura, Horikawa
Nghề nghiệpchính khách, nhà ngoại giao
Quốc tịchNhật Bản
Giải thưởngHuân chương Mặt trời mọc hạng 1
Tên tiếng Nhật
Kanji岩倉 具視
Hiraganaいわくら ともみ
Katakanaイワクラ トモミ
Iwakura Tomomi
Ảnh Iwakura trên đồng 500 yen cũ

Iwakura Tomomi (岩倉具視 (Nham Thương Cụ Thị) Iwakura Tomomi?, 26 tháng 10 năm 182520 tháng 7 năm 1883) là một chính khách Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong cuộc Minh Trị Duy Tân, quan điểm của ông có nhiều ảnh hưởng với triều đình.

Tuổi trẻ

Iwakura sinh ra ở Kyoto, là con thứ hai của một triều thần cấp thấp và công gia Horikawa Yasuchika (堀川康親 Quật Xuyên Khang Thân?). Năm 1836 ông được một quý tộc khác nhận nuôi, Iwakura Tomoyasu (岩倉具康 Nham Thương Cụ Khang?), và ông cũng đổi thành họ Iwakura. Ông được kampaku Takatsukasa Masamichi dạy học và viết về những ý tưởng cải cách triều đình. Năm 1854, ông trở thành thị thần của Thiên hoàng Hiếu Minh.

Quý tộc triều đình

Giống như nhiều quan lại khác ở kinh đô Kyoto, Iwakura chống lại kế hoạch của Mạc phủ mở cửa đất nước. Khi Hotta Masayoshi, một quan Lão Trung của Mạc phủ Tokugawa đến kinh đô Kyoto để nhận được sự chấp thuận của triều đình để ký Hiệp ước Hữu nghị và Thương mại Hoa Kỳ-Nhật Bản năm 1858, Iwakura tập hợp triều thần phản đối bản hiệp ước và cố cản trợ cuộc đàm phán giữa Tướng quân và triều đình.

Sau khi Đại lão Ii Naosuke bị ám sát năm 1860, Iwakura ủng hộ Phong trào Kobugattai, một liên minh của triều đình và Mạc phủ. Chính sách trung tâm của liên minh này là đám cưới của Tướng quân Tokugawa IemochiNội Thân vương Chikako, chị gái của Thiên hoàng Hiếu Minh. Võ sĩ Samurai và quý tộc ủng hộ chính sách"Tôn hoàng, nhương di"cấp tiến hơn và nhìn nhận Iwakura như người ủng hộ Mạc phủ, gây sức ép với triều đình lưu đày ông. Kết quả là Iwakura phải rời khỏi triều đình và chuyển đến Iwakura, phía Bắc Kyoto.

Trong cảnh lưu đày

Ở Iwakura, ông đã viết nhiều ý tưởng của mình và gửi cho triều đình hay những đồng minh chính trị ở Satsuma. Năm 1866, Tướng quân Iemochi qua đời, Iwakura nỗ lực để triều đình tiếp thu những sáng kiến về chính trị. Ông cố tập hơn các đại danh dưới danh nghĩa triều đình nhưng không thành công. Khi Thiên hoàng Hiếu Minh qua đời năm sau đó, có tin đồn rằng Iwakura âm mưu ám sát Thiên hoàng bằng thuốc độc, nhưng ông tránh khỏi bị bắt giữ.

Cùng với Okubo ToshimichiSaigō Takamori, ngày 3 tháng 1 1868, ông thiết kế việc chiếm giữ Hoàng cung Kyoto bởi lực lượng trung thành với các phiên Satsuma và Chōshū, do đó, mở đầu cho cuộc Minh Trị Duy Tân.

Làm quan triều Minh Trị

Phái đoàn Iwakura. Iwakura Tomomi là người đứng đầu phái đoàn, trong ảnh là người mặc trang phục truyền thống Nhật Ban.

Sau khi thành lập chính quyền Minh Trị, Iwakura đóng vai trò quan trọng vì ảnh hưởng và lòng tin mà ông có với Thiên hoàng Minh Trị. Ông chịu trách nhiệm lớn trong việc tuyên cáo bản"Ngũ cá điều ngự thệ văn"năm 1868, và việc phế phiên, lập huyện.

Ít lâu sau khi được bổ nhiệm làm Hữu Đại Thần năm 1871, ông dẫn đầu một đoàn đi vòng quanh thế giới trong vòng 2 năm, còn gọi là phái đoàn Iwakura, viếng thăm Hoa Kỳ vài nước Châu Âu với mục đích tái đàm phán lại các hiệp ước và thu thập thông tin giúp cho công cuộc hiện đại hóa Nhật Bản. Khi ông trở về Nhật Bản năm 1873, đúng lúc ngăn chặn được cuộc chinh phạt Triều Tiên (Chinh Hàn Luận). Năm 1873, Kido và Ōkubo đưa ra ý kiến ​​bằng văn bản về hiến pháp. Cả hai ý kiến ​​đều cho rằng Nhật Bản nên xây dựng hiến pháp càng sớm càng tốt nên việc xây dựng hiến pháp đã trở thành vấn đề cấp bách ở Nhật Bản.[1] Trong tình huống này, Ōkubo bị ám sát năm 1878, và Iwakura phải ra tay chọn Itō Hirobumi hoặc Ōkuma Shigenobu làm người kế vị Ōkubo. Itō muốn chế độ quân chủ tuyệt đối ở Đức, và Ōkuma đề xuất một hệ thống nội các nghị viện ở Vương quốc Anh. Cuối cùng, Iwakura đã chọn hệ thống Itō và Đức làm hiến pháp của Nhật Bản.[2] Vào ngày 19 tháng 4 năm 1876, Iwakura trở thành giám đốc của Hội Quý tộc. Tuy nhiên, vào đầu thời Minh Trị, không rõ chính xác họ đang làm gì, và kết quả là họ độc lập hơn sau này, và xung đột thường xuyên xảy ra, đặc biệt là giữa những người thuộc lãnh chúa phong kiến ​​và những người thuộc giới quý tộc trong triều đình. Nó là như vậy. Tuy nhiên, tầng lớp quý tộc mà Iwakura nghĩ đến là tầng lớp quý tộc kiểu châu Âu với nhiệm vụ duy nhất là hỗ trợ hoàng gia. Vì vậy, cần phải làm cho tất cả người dân Trung Quốc hiểu rằng những xung đột nhỏ nhặt dựa trên khuôn khổ cũ là vô nghĩa.

Nhận ra rằng Nhật Bản không có chút tư cách nào thách thức các cường quốc phương Tây trong tình trạng hiện nay, ông chủ trương củng cố cơ cấu triều đình, mà ông cảm thấy có thể hoàn thiện bằng cách soạn thảo một bản Hiến pháp và một hình thức hạn chế của nền dân chủ đại nghị. Ông ra lệnh cho Inoue Kowashi bắt đầu soạn thảo Hiến pháp năm 1881, và ra lệnh cho Itō Hirobumi đến châu Âu để học tập nhiều hệ thống của họ. Vào tháng 3 năm 1882, Itō khởi hành đến Châu Âu. Iwakura đặt nhiều kỳ vọng vào cuộc điều tra Itō.[2] Mặt khác, trong thời gian điều động Itō, Iwakura lo lắng rằng Itō có thể thực sự bị ảnh hưởng bởi Đức. Mặc dù Iwakura chấp nhận xây dựng hiến pháp dựa trên hệ thống của Đức nhưng ông muốn tạo ra một hiến pháp dành riêng cho Nhật Bản. Ngoài ra, Iwakura còn muốn trân trọng truyền thống Nhật Bản và hệ thống hoàng đế.[3] Từ ý tưởng đó, vào năm 1882, Ông đã thành lập một trạm thẩm vấn nội quy để điều tra các nghi lễ hoàng gia và truyền thống Nhật Bản, đồng thời đề nghị cài đặt của Cục biên soạn lịch sử quốc gia năm 1883. Cục này nhằm mục đích dịch lịch sử Nhật Bản sang tiếng Anh.[3]

Qua đời

Tranh vẽ Thiên hoàng Minh Trị đến thăm Iwakura đang bệnh nặng của Kita Renzou

Tuy nhiên, bản thân Iwakura không thể chứng kiến ​​sự trở lại Nhật Bản của Ito Hirobumi hay việc ban hành Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản.

Mặc dù sức khỏe yếu vào đầu năm 1883, Iwakura vẫn đến Kyoto vào tháng 5 để chỉ đạo nỗ lực khôi phục và bảo tồn cung điện hoàng gia cũng như các tòa nhà của thành phố cổ, nhiều công trình trong số đó đã rơi vào tình trạng hư hỏng kể từ khi thủ đô chuyển về Tokyo. Tuy nhiên, chẳng bao lâu sau, ông bị bệnh nặng và phải nằm liệt giường. Hoàng đế Minh Trị đã cử thầy thuốc riêng của mình, Erwin Bälz, đến khám cho Iwakura; Baelz được chẩn đoán ung thư vòm họng giai đoạn muộn). Hoàng đế đã đích thân đến thăm người anh họ và người bạn cũ của mình vào ngày 19 tháng 7, và đã rơi nước mắt trước tình trạng của ông. Iwakura qua đời vào ngày hôm sau ở tuổi 57 và được tổ chức tang lễ cấp nhà nước, lần đầu tiên được chính phủ hoàng gia tổ chức. Ngay trước khi chết, Iwakura đã mời Inoue Kaoru đến. Bälz và Inoue đã ở bên Iwakura cho đến cuối đời.[2] Ông được chôn cất tại Asamadai, Minami-Shinagawa.[3]

Thông tin liên quan

Tiền giấy 500 Yen cũ do Ngân hàng Nhật Bản ấn hành có in chân dung của ông.

Tham khảo

  • Beasley, W. G. The Meiji Restoration. Stanford: Stanford University Press, 1972.
  • Hane, Mikiso. Modern Japan: A Historical Survey. Westview Press (2001). ISBN 0-8133-3756-9
  • Jansen, Marius B. and Gilbert Rozman, eds. Japan in Transition: From Tokugawa to Meiji. Princeton: Princeton University Press, 1986.
  • Sims, Richard. Japanese Political History Since the Meiji Renovation 1868-2000. Palgrave Macmillan. ISBN 0-312-23915-7

Tham khảo

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :3
  2. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :0
  3. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :1

Liên kết ngoài

Read other articles:

شريف يحيى معلومات شخصية تاريخ الميلاد 5 أكتوبر 1951  تاريخ الوفاة 3 مايو 2003 (51 سنة)   مواطنة مصر  الزوجة ندى بسيوني  الحياة العملية المهنة مخرج أفلام  المواقع السينما.كوم صفحته على السينما.كوم  تعديل مصدري - تعديل   شريف يحيى مخرج مصري [1] من مواليد 5 أكتوبر 1951 و…

Profanity in the Georgian language Under the Georgian Mkhedruli script graffiti in Tbilisi, text in black saying anton shegetsi meaning fuck you Anton or I fucked you Anton. Georgian profanity (Georgian: ქართული ბილწსიტყვაობა, romanized: kartuli bilts'sit'q'vaoba) refers to inflammatory vulgar, obscene or profane language in Georgian that some of the words and phrases even evolved into a modern Georgian slang. For exact and comprehensive pronunciation …

Sungai bawah tanah di sistem Gua Salib, Slovenia. Sungai bawah tanah Puerto Princesa yang dapat dimasuki menggunakan perahu Sungai bawah tanah adalah sungai yang mengalir sebagian atau seluruhnya di bawah tanah, dengan kata lain permukaan air dan tepi sungai tidak terekspos cahaya matahari.[1] Sungai bawah tanah tidak sama dengan air tanah dan akuifer di mana air mengalir namun tidak seperti sungai melainkan melalui retakan kecil bebatuan dan pori-pori tanah. Sungai bawah tanah dapat dih…

  لمعانٍ أخرى، طالع بيتر بيكر (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) بيتر بيكر (بالألمانية: Peter Becker)‏  معلومات شخصية الميلاد 12 سبتمبر 1958 (65 سنة)  فرانكفورت  الإقامة ألمانيا  موا

Pressesprecher Bissinger (links) mit Hamburgs Erstem Bürgermeister Hans-Ulrich Klose, 1979 Manfred Edwin Bissinger (* 5. Oktober 1940 in Berlin)[1] ist ein deutscher Publizist. Bissinger war u. a. zunächst Reporter beim NDR im Fernsehmagazin Panorama und entwickelte ab 1967 den Stern von einer bisher bunten Illustrierten zu einem linksliberalen Magazin. Danach wurde er Pressesprecher des Hamburger Senats, Chefredakteur von konkret, Natur und Merian. 1993 bis 2000 war er Chefredakt…

Jadebusen um 1600mit dem Schwarzen Brack Das Schwarze Brack ist der Name einer ehemaligen Meeresbucht auf der Westseite des Jadebusens. Sie entstand durch die Zweite Marcellusflut von 1362 und erreichte mit drei weiteren Sturmfluten Anfang des 16. Jahrhunderts ihre größte Ausdehnung. Den Namen Schwarzes Brack erhielt die Meeresbucht aufgrund der an dieser Stelle liegenden Hochmoore, die nach den Sturmfluten das brackige Wasser schwarz färbten.[1] Inhaltsverzeichnis 1 Geschichte 2…

Ауреліо Відмар Ауреліо Відмар Особисті дані Народження 3 лютого 1967(1967-02-03) (56 років)   Аделаїда, Австралія Зріст 180 см Вага 72 кг Громадянство  Австралія Позиція півзахисник Професіональні клуби* Роки Клуб І (г) 1985–1991 «Аделаїда Сіті» 157 (29) 1991–1992 «Кортрейк» 30 (10) 1992–1994 «В…

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أغسطس 2016) الهروب من تاركوف (بالإنجليزية: Escape from Tarkov)‏  المطور باتل ستيت  روسيا المصمم باتل ستيت  روسيا الرخصة رخصة احتكارية  محرك اللعبة يونتي 5 النظام ويندوز ت…

سفيتلانا ماستيركوفا معلومات شخصية الميلاد 17 يناير 1968 (55 سنة)  أتشينسك  الطول 168 سنتيمتر  الجنسية روسيا الاتحاد السوفيتي  الوزن 50 كيلوغرام  الحزب روسيا الموحدة  الحياة العملية المهنة عدائة المسافات المتوسطة،  ومنافسة ألعاب القوى  الرياضة ألعاب القوى  ب

Former zoo in Jurong, Singapore Jurong Bird Park1°19′05″N 103°42′26″E / 1.31806°N 103.70722°E / 1.31806; 103.70722Date opened3 January 1971; 52 years ago (1971-01-03)Date closed3 January 2023; 11 months ago (2023-01-03) (succeeded by Bird Paradise)LocationJurong, Singapore2 Jurong Hill, Singapore 628925Land area20.2 ha (50 acres)No. of animals5000[1]No. of species400[1]Annual visitors768,933 (FY 2019/20)…

Берсальєри Дата створення / заснування 1836 Значима особа Angelo Pollid Участь у військовому конфлікті Війна в Афганістані 2001-2021, Друга світова війна, Перша світова війна, Австро-італійська війна 1866 і Кримська війна Країна  Італія Батьківська організація Carabiniers of Mil…

GrosupljeGroßlupp Basisdaten Staat Slowenien Slowenien Historische Region Unterkrain/Dolenjska Statistische Region Osrednjeslovenska (Zentralslowenien) Koordinaten 45° 57′ N, 14° 40′ O45.95555555555614.658888888889Koordinaten: 45° 57′ 20″ N, 14° 39′ 32″ O Fläche 133,8 km² Einwohner 21.398 (2021) Bevölkerungsdichte 160 Einwohner je km² Postleitzahl 1290 Kfz-Kennzeichen LJ Struktur und Verwaltung Website www.grosuplje…

American counterculture publication Whole Earth CatalogThe Fall 1969 issue of the Whole Earth Catalog.CategoriesCatalogFounderStewart BrandFirst issueSeptember 1, 1968; 55 years ago (1968-09-01)Final issueJune 1, 1971 (1971-06-01)Country United StatesLanguageEnglish The Whole Earth Catalog (WEC) was an American counterculture magazine and product catalog published by Stewart Brand several times a year between 1968 and 1972, and occasionally thereafter, until…

Paus Sikat Selatan Paus Sikat Selatan (Eubalaena australis) adalah spesis paus balin. Panjang paus sikat selatan dewasa sebesar 15-18 meter dan memiliki berat 47.000 - 90.000 kilogram. Populasi kira-kira 10,000. Spesisnya dapat ditemukan di laut Bumi selatan. Di musim panas, pausnya hidup di Antarktika di tempat ia makan. Pada musim dingin bermigrasi ke pantai selatan Afrika, Amerika selatan, Australia dan Selandia Baru untuk dilahir anak. lbsOrdo Cetacea yang masih hidup Kerajaan Animalia Filum…

JehoahazJehoahaz from Guillaume Rouillé's Promptuarii Iconum InsigniorumKing of Northern IsraelPredecessorJehuSuccessorJehoashFatherJehu Jehoahaz II of Israel (Hebrew: יְהוֹאָחָז Yəhō’āḥāz, meaning Yahweh has held; Latin: Joachaz) was the eleventh king of Israel and the son of Jehu (2 Kings 10:35; 13:1). He reigned for seventeen years. History William F. Albright dated his reign to 815–801 BC, while E. R. Thiele offered the dates 814–798 BC.[1] Biblical narrative E…

1959 American TV series The UntouchablesGenreCrime dramaStarringRobert StackAbel FernandezNicholas GeorgiadePaul Picerni Steve London Bruce GordonNeville BrandNarrated byWalter WinchellTheme music composerNelson RiddleComposersBill LooseJack CookerlyNelson RiddleCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishNo. of seasons4No. of episodes118 and two-part pilot (list of episodes)ProductionExecutive producersAlan A. ArmerDesi ArnazLeonard FreemanQuinn MartinJerry ThorpeProducersAlan A. Arme…

British botanist Lamb. redirects here. For other uses, see Lamb. Aylmer Bourke Lambert, 1810 engraving Aylmer Bourke LambertBornAylmer Bourke Lambert(1761-02-02)2 February 1761Died10 January 1842(1842-01-10) (aged 80) Pinus halepensis from 'Description of the Genus Pinus' Aylmer Bourke Lambert (2 February 1761 – 10 January 1842) was a British botanist, one of the first fellows of the Linnean Society. Early life Aylmer Bourke Lambert was born at Bath, England on 2 February 1761, the son of…

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: 1575 – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR 1575MileniumMilenium ke-2AbadAbad ke-15Abad ke-16 Abad ke-17Dasawarsa 1550-an1560-an1570-an1580-an1590-anTahun1572157315741575157615771578 Peris…

LighthouseAnnandale Range Lights Annandale Rear RangeLocationPrince Edward Island CanadaCoordinates46°15′33.1″N 62°25′19.9″W / 46.259194°N 62.422194°W / 46.259194; -62.422194TowerConstructed1898Shapesquare pyramidal towerMarkingswhite tower with red vertical stripesLightDeactivated1925Range400 metres The Annandale Range Lights are a set of range lights on the east coast of Prince Edward Island, Canada. The range was established in 1898 but is now inactive.…

American attorney and clergyman From 1874's History of the Second Advent Message and Mission, Doctrine and People Part of a series on AdventismWilliam Miller BackgroundChristianityProtestantismAnabaptistsRestorationismPietismMillerism HistorySecond Great AwakeningGreat Disappointment BiographiesWilliam MillerNelson H. BarbourJoseph BatesSylvester BlissElon GalushaApollos HaleJoshua V. HimesJosiah LitchRachel O. PrestonT. M. PrebleGeorge StorrsJohn T. WalshJonas WendellEllen G. WhiteJames WhiteJo…

Kembali kehalaman sebelumnya