I-67 (tàu ngầm Nhật)

Tàu chị em I-65, một chiếc phân lớp Kaidai V tiêu biển
Lịch sử
Đế quốc Nhật Bản
Tên gọi I-67
Xưởng đóng tàu Xưởng đóng tàu Mitsubishi, Kobe
Đặt lườn 14 tháng 10, 1929
Hạ thủy 7 tháng 4, 1931
Hoàn thành 8 tháng 8, 1932
Nhập biên chế 8 tháng 8, 1932
Xuất biên chế 1 tháng 12, 1937
Tái biên chế 15 tháng 11, 1939
Số phận Đắm do tai nạn ngoài khơi Minami Tori-shima, 29 tháng 8, 1940
Xóa đăng bạ 1 tháng 11, 1940
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu tàu ngầm lớp Kaidai (Kiểu V)
Trọng tải choán nước
  • 1.705 tấn Anh (1.732 t) (nổi)
  • 2.330 tấn Anh (2.367 t) (ngầm)
Chiều dài 97,7 m (320 ft 6 in)
Sườn ngang 8,2 m (26 ft 11 in)
Mớn nước 4,7 m (15 ft 5 in)
Công suất lắp đặt
Động cơ đẩy
Tốc độ
Tầm xa
  • 10.800 nmi (20.000 km) ở tốc độ 10 kn (19 km/h; 12 mph) (nổi)
  • 60 nmi (110 km) ở tốc độ 3 kn (5,6 km/h; 3,5 mph) (ngầm)
Độ sâu thử nghiệm 70 m (230 ft)
Thủy thủ đoàn tối đa 75 sĩ quan và thủy thủ
Vũ khí

I-67 là một tàu ngầm tuần dương Lớp Kaidai thuộc phân lớp Kaidai V nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1932. Nó bị mất do tai nạn trong một cuộc tập trận ngoài khơi Minami Tori-shima vào ngày 29 tháng 8, 1940.

Thiết kế và chế tạo

Thiết kế

Phân lớp tàu ngầm Kaidai V là phiên bản được cải tiến từ phân lớp Kaidai IV dẫn trước. Chúng có trọng lượng choán nước 1.732 tấn (1.705 tấn Anh) khi nổi và 2.367 tấn (2.330 tấn Anh) khi lặn, lườn tàu có chiều dài 97,7 m (320 ft 6 in), mạn tàu rộng 8,2 m (26 ft 11 in) và mớn nước sâu 4,70 m (15 ft 5 in). Con tàu có thể lặn sâu 75 m (246 ft) và có một thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 75 sĩ quan và thủy thủ.[1]

Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel 3.400 mã lực phanh (2.535 kW), mỗi chiếc vận hành một trục chân vịt. Khi lặn, mỗi trục được vận hành bởi một động cơ điện 900 mã lực (671 kW). Con tàu có thể đạt tốc độ tối đa 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) khi nổi và 8,25 hải lý trên giờ (15,28 km/h; 9,49 mph)khi lặn. Khi Kaidai V di chuyển trên mặt nước nó đạt tầm xa hoạt động 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi) ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h; 12 mph), và có thể lặn xa 60 nmi (110 km; 69 mi) ở tốc độ 3 hải lý trên giờ (5,6 km/h; 3,5 mph).[2]

Lớp Kaidai V có sáu ống phóng ngư lôi 53,3 cm (21,0 in), gồm bốn ống trước mũi và hai ống phía đuôi, và mang tổng cộng 14 ngư lôi. Hải pháo trên boong tàu được nâng cấp lên kiểu 10 cm (3,9 in)/50 caliber lưỡng dụng,[2] và bổ sung một súng máy 13,2 mm (0,52 in) phòng không.[1]

Chế tạo

I-67 được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng MitsubishiKobe vào ngày 14 tháng 10, 1929.[3] Nó được hạ thủy vào ngày 7 tháng 4, 1931,[3] rồi hoàn tất và nhập biên chế vào ngày 8 tháng 8, 1932.[3]

Lịch sử hoạt động

Vào ngày nhập biên chế, I-67 được phân về Quân khu Hải quân Kure và gia nhập Đội tàu ngầm 30, đơn vị nó phục vụ cho đến hết quãng đời hoạt động.[3] Khi tàu ngầm chị em I-66 nhập biên chế vào ngày 10 tháng 11, 1932, nó cùng tham gia Đội tàu ngầm 30,[4][5] đúng ngày đội này được điều về Đội phòng vệ Sasebo trực thuộc Quân khu Hải quân Sasebo.[3] Tàu ngầm chị em I-65 gia nhập Đội tàu ngầm 30 cùng I-66I-67 vào ngày 1 tháng 12, 1932,[6] và vào ngày này Đội tàu ngầm 30 được điều động sang Hải đội Tàu ngầm 1 trực thuộc Đệ Nhất hạm đội, thuộc thành phần Hạm đội Liên hợp.[3] Đội tàu ngầm 30 lại được điều động sang Hải đội Tàu ngầm 2 trực thuộc Đệ Nhị hạm đội, cùng thuộc thành phần Hạm đội Liên hợp, vào ngày 15 tháng 11, 1933.[3]

Vào ngày 27 tháng 9, 1934, I-67 rời Ryojun, Mãn Châu để cùng các tàu ngầm I-56, I-57, I-58, I-61, I-62, I-64, I-65I-66 thực hiện chuyến đi huấn luyện ngoài khơi Thanh Đảo, Trung Quốc.[3][7][8][9][10][11][12][13][14] Sau khi hoàn tất, cả chín chiếc tàu ngầm đều quay về Sasebo, Nhật Bản vào ngày 5 tháng 10, 1934.[3][7][8][9][10][11][12][13][14]

Đội tàu ngầm 30 được đưa về Hải đội Phòng vệ Kure trực thuộc Quân khu Hải quân Kure vào ngày 15 tháng 11, 1934,[3] rồi được điều sang Hải đội Tàu ngầm 2 trực thuộc Đệ Nhị hạm đội vào ngày 15 tháng 11, 1935.[3] Vào ngày 13 tháng 4, 1936, nó cùng các tàu chị em I-65I-66 khởi hành từ Fukuoka cho một chuyến đi huấn luyện tại khu vực Thanh Đảo, Trung Quốc.[3] Họ hoàn tất chuyến đi và quay trở về Sasebo vào ngày 22 tháng 4, 1936.[3][13][14] Ba chiếc tàu ngầm lại xuất phát từ Makō (nay là Mã Công) thuộc quần đảo Bành Hồ vào ngày 4 tháng 8, 1936 cho một chuyến đi huấn luyện ngoài khơi Hạ Môn;[3][13][14] họ quay trở về vào ngày 6 tháng 9, 1936.[3][13][14]

I-67 được cho xuất biên chế vào ngày 1 tháng 12, 1937[5] và đưa về thành phần dự bị tại Quân khu Hải quân Sasebo, rồi chuyển sang Hạm đội dự bị 3 tại quân khu này vào ngày 15 tháng 12, 1938.[3] Nó tái biên chế trở lại trong thành phần Đội tàu ngầm 30 vào ngày 15 tháng 11, 1939, và cùng được điều sang Hải đội Tàu ngầm 4 trực thuộc Đệ Nhất hạm đội, trong thành phần Hạm đội Liên hợp.[3]

Bị mất

I-67 được phái đến khu vực quần đảo Bonin vào tháng 8, 1940[3] để tham gia cuộc tập trận của Hạm đội Liên hợp; Tư lệnh Đội tàu ngầm 30 cùng một sĩ quan giám sát tập trận cùng có mặt trên tàu, ngoài thủy thủ đoàn thường lệ bao gồm 89 người. Con tàu đang ở vị trí về phía Nam bờ biển đảo Minami Tori-shima (còn gọi là đảo Marcus) vào ngày 29 tháng 8, 1940, khi một thủy phi cơ xuất phát từ tàu chở thủy phi cơ Mizuho tiếp cận nó. I-67 tiến hành lặn khẩn cấp để né tránh một cuộc tấn công mô phỏng, nhưng đã không bao giờ nổi trở lên mặt nước. Con tàu bị đắm với tổn thất nhân mạng toàn bộ 91 người trên tàu.[4][5]

Vào ngày 25 tháng 9, 1940, Hải quân Nhật Bản chính thức công bố toàn bộ những người trên I-67 đã thiệt mạng,[4]I-67 được rút tên khỏi danh sách đăng bạ hải quân vào ngày 1 tháng 11, 1940. [3] Nguyên nhân khiến I-67 bị đắm vẫn không rõ, nhưng trong quá trình điều tra tai nạn, đội bay trên thủy phi cơ của Mizuho khai báo họ thấy cửa nắp của I-67 còn mở khi nó lặn xuống, nên rất có thể chiếc tàu ngầm bị mất do ngập nước không thể kiểm soát.[5][15]

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ a b Carpenter & Polmar 1986, tr. 93
  2. ^ a b Bagnasco 1977, tr. 183
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “I-67”. ijnsubsite.com. 14 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  4. ^ a b c 『ハンディ版 日本海軍艦艇写真集19巻』73頁。この脚注はこのページ上で3回使用されています。(bằng tiếng Nhật)
  5. ^ a b c d 『艦長たちの軍艦史』432頁。この脚注はこのページ上で3回使用されています。(bằng tiếng Nhật)
  6. ^ “Submarine Division 30”. ijnsubsite.com. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ a b “I-156”. ijnsubsite.com. 15 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2022.
  8. ^ a b “I-157”. iijnsubsite.info. 16 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  9. ^ a b “I-158”. iijnsubsite.info. 20 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  10. ^ a b “I-61”. iijnsubsite.info. 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  11. ^ a b “I-162 ex I-62”. iijnsubsite.info. 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  12. ^ a b “I-164 ex I-64”. iijnsubsite.info. 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  13. ^ a b c d e “I-165 ex I-65”. iijnsubsite.info. 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  14. ^ a b c d e “I-166 ex I-66”. iijnsubsite.info. 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2021.
  15. ^ 『日本海軍の潜水艦 - その系譜と戦歴全記録』107頁。(bằng tiếng Nhật)

Thư mục


Read other articles:

Artikel ini memiliki beberapa masalah. Tolong bantu memperbaikinya atau diskusikan masalah-masalah ini di halaman pembicaraannya. (Pelajari bagaimana dan kapan saat yang tepat untuk menghapus templat pesan ini) Artikel ini berisi konten yang ditulis dengan gaya sebuah iklan. Bantulah memperbaiki artikel ini dengan menghapus konten yang dianggap sebagai spam dan pranala luar yang tidak sesuai, dan tambahkan konten ensiklopedis yang ditulis dari sudut pandang netral dan sesuai dengan kebijakan ...

 

Hernani kan verwijzen naar: Hernani (Eastern Samar), een gemeente in de Filipijnse provincie Eastern Samar; Hernani (Spanje), een gemeente in de Spaanse provincie Gipuzkoa. Hernani, ou l'Honneur Castillan een toneelstuk van Victor Hugo Bekijk alle artikelen waarvan de titel begint met Hernani of met Hernani in de titel. Dit is een doorverwijspagina, bedoeld om de verschillen in betekenis of gebruik van Hernani inzichtelijk te maken. Op deze pagina staat een uitleg van...

 

Михайло Товаровський Михайло Товаровський Особисті дані Повне ім'я Михайло (Мойсей) Давидович Товаровський Народження 25 жовтня (7 листопада) 1903(1903-11-07)   Орловець, Київська губернія Смерть 6 січня 1969(1969-01-06) (65 років)   Москва Поховання Нове Донське кладовище Зріст 168 ...

Darren Hardy Información personalNacimiento 1 de febrero de 1971 (52 años)Estados Unidos Residencia San Diego Nacionalidad EstadounidenseInformación profesionalOcupación Editor y orador motivacional Sitio web darrenhardy.com[editar datos en Wikidata] Darren Hardy (n. 1 de febrero de 1971) es un autor estadounidense, orador, mentor y anteriormente editor de la revista SUCCESS.[1]​[2]​ Hardy es uno de los autores con más ventas del New York Times. Entre sus obras se e...

 

818th Strategic Aerospace DivisionBoeing B-47, the primary strike aircraft of the 818th SADActive1954–1965Country United StatesBranch United States Air ForceRoleCommand of strategic strike forcesInsigniaEmblem of the 818th Strategic Aerospace Division emblem[a][1]Military unit The 818th Strategic Aerospace Division is an inactive United States Air Force organization. Its last assignment was with Strategic Air Command at Lincoln Air Force Base, Nebraska, where it wa...

 

Masalah yang belum terpecahkan dalam matematika: Apakah pada akhirnya barisan Collatz akan berhenti di 1 untuk semua nilai awal bilangan bulat positif? (lebih banyak masalah yang belum terpecahkan dalam matematika) Dalam peta Collatz, digraf berikut menunjukkan orbit dari bilangan kecil yang melewati bilangan genap. Konjektur Collatz mengatakan bahwa semua lintasan akan berhenti di 1. Konjektur Collatz adalah salah satu masalah yang belum terpecahkan yang terkenal dalam matematika, yang menan...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Piano Sonata No. 2 Beethoven – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2015) (Learn how and when to remove this template message) Piano Sonata No. 2by Ludwig van BeethovenCover of 1862 edition of Beethoven's first three piano sonatas (Breitkop...

 

2012 single by 50 Cent featuring Eminem and Adam LevineMy LifeSingle by 50 Cent featuring Eminem and Adam LevineReleasedNovember 26, 2012Recorded2010[1]–2012Genre Hip hop East Coast hip hop alternative hip hop rap rock Length3:59Label Shady Aftermath Interscope Universal Songwriter(s) Curtis Jackson Marshall Mathers Adam Levine Larry Griffin, Jr. Herb Rooney Producer(s)Symbolyc One50 Cent singles chronology First Date (2012) My Life (2012) Hate Bein' Sober (2012) Eminem sing...

 

Violetta Serie de televisión Género ComediaMusicalRomanceDrama[1]​[2]​Guion por Solange KeoleyanSebastián ParrottaDirigido por Jorge NiscoMartín SabanMatías Risi (ep. 55-80)[3]​Director(es) creativo(s) Víctor TevahProtagonistas Martina StoesselJorge BlancoPablo EspinosaDiego RamosDiego DomínguezMercedes LambreLodovica ComelloCandelaria MolfeseFacundo GambandéAlba RicoNicolás GarnierRuggero PasquarelliSamuel NascimentoClara AlonsoFlorencia BenítezJoaquín BertholdMi...

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Until We Rich – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2009) (Learn how and when to remove this template message) 2000 single by Ice Cube featuring Krayzie BoneUntil We RichSingle by Ice Cube featuring Krayzie Bonefrom the album War & Peace Vol. 2 (The Peace Disc)...

 

For the song by Spin Doctors, see Pocket Full of Kryptonite. Shinbone AlleyMusicGeorge KleinsingerLyricsJoe DarionBookJoe Darion Mel BrooksBasisDon Marquis's New York Tribune columns Archy and MehitabelProductions1957 Broadway 1960 US television 2005 Melbourne, Australia Shinbone Alley (sometimes performed as archy & mehitabel[1][2]) is a musical with a book by Joe Darion and Mel Brooks, lyrics by Darion, and music by George Kleinsinger. Based on the album Archy and Mehita...

 

西遊記 > 西遊記の成立史 頤和園長廊の西遊記画 西遊記の成立史(さいゆうきのせいりつし)では、中国明代に成立した長編白話小説で四大奇書の一つである『西遊記』の成立過程について概説する。『西遊記』は唐代初期を舞台とし、三蔵法師がサルの孫悟空、ブタの猪八戒、水怪の沙悟浄らを供に、幾多の苦難を乗り越え、経典を求めて天竺(インド)を目指...

For the Indian actor, often referred to as Universal Hero, see Kamal Haasan. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Universal Hero – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2019) (Learn how and when to remove this template message) 1986 video gameUniversal HeroDeveloper(s)MastertronicPu...

 

Indian revolutionary (1904–1929) Jatin Das redirects here. For the Indian painter and sculptor, see Jatin Das (painter). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Jatindra Nath Das – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (October 2015) (Learn how and when to remove this template message) Jatind...

 

School for girls in Dubai, United Arab Emirates Latifa School for GirlsLocationNad Al ShebaDubaiUnited Arab EmiratesCoordinates25°08′33″N 55°19′38″E / 25.1424°N 55.3272°E / 25.1424; 55.3272InformationReligious affiliation(s)IslamEstablished1982HeadmistressMrs. Debra ForsythGradesNursery - Grade 13GenderGirlsAge range3 - 18Number of pupilsAbout 300Average class size45 pupilsEducation systemGCSE/GCELanguageMainly English with Arabic classesHours in school day...

John LennonJohn Lennon in 1969AgtergrondinligtingGeboortenaamJohn Winston LennonGebore9 Oktober 1940Liverpool, Engeland (Verenigde Koninkryk)Sterf8 Desember 1980 (op 40)New York Stad, New York (Verenigde State van Amerika)GenresPopBeroep(e)Musikant, sanger, liedjieskrywer, platevervaardiger, kunstenaar, skrywer, akteur, aktivisInstrumenteStem, klavier, harmonika, kitaar, perkussieJare aktief1957–75, 1980EtiketteParlophone, Capitol, Apple, Geffen, PolydorAssosiasiesThe Quarrymen, The Beatles...

 

Charles Lelong Charles Lelong Charles Lelong. Friidrott, herrar Nation: Frankrike Olympiska spel Silver Stockholm 1912 4 x 400 meter Charles Lelong, född 18 mars 1891 i Aunay-sur-Odon i Calvados, död 27 juni 1970 i Lannion i Côtes-d'Armor, var en fransk friidrottare. Lelong blev olympisk silvermedaljör på 4 x 400 meter vid sommarspelen 1912 i Stockholm.[1] Källor ^ ”Charles Lelong” (på engelska). Olympics at Sports-Reference.com. Arkiverad från originalet den 24 oktober 2...

 

Biological pathway implicated in tumorigenesis This article is an orphan, as no other articles link to it. Please introduce links to this page from related articles; try the Find link tool for suggestions. (October 2022) The GalNAc-T activation (GALA) pathway is a cellular process in which GalNAc-T enzymes, involved in O-linked glycosylation, are relocated from the Golgi to the ER. Activation of the pathway is thought to result in the alteration of the glycosylation status of a number of GalN...

Cet article est une ébauche concernant une unité ou formation militaire française. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. 69e Bataillon de Tirailleurs Sénégalais Pays France Branche Armée de Terre Type Bataillon de Tirailleurs Sénégalais Rôle Infanterie Guerres Première Guerre mondiale modifier  Le 69e Bataillon de Tirailleurs Sénégalais (ou 69e BTS) est un bataillon français des troup...

 

Åpningen av Woosung Road. Åpningen av Woosung Road, gjengitt i Illustrated London News av 2. september 1876. Woosungbanen (engelsk: Woosung Road) var den første jernbanestrekningen som ble bygd i Kina. Den var en 20 km lang strekning fra Shanghai til Woosung (Wusong), som var Shanghais ytre havn ved Yangtzeelven. Den var smalspors, og ble bygd i 1876. Men allerede året etter demonterte Qing-regjeringen sporene. Historie Det var britiske forretningsfolk i Shanghai som stod bak jernban...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!