Holland's Next Top Model (mùa 1)

Holland's Next Top Model
Mùa 1
Giám khảo
Số thí sinh10
Người chiến thắngSanne Nijhof
Quốc gia gốcHà Lan
Số tập8
Phát sóng
Kênh phát sóngRTL5
Thời gian
phát sóng
4 tháng 9 năm 2006 (2006-09-04) –
23 tháng 10 năm 2006 (2006-10-23)
Mùa phim
Sau →
Mùa 2
Danh sách các tập phim

Holland's Next Top Model, Mùa 1 là mùa đầu tiên của chương trình thực tế năng động Holland's Next Top Model - trong đó người xem không chỉ Chứng kiến ​​một cuộc cạnh tranh khốc liệt để tìm ra một người mẫu hàng đầu mà còn ảnh hưởng đến cuộc cạnh tranh và cuộc sống hằng ngày của một nhóm thí sinh đa dạng.

Điểm đến quốc tế của mùa này là New York dành cho top 5.

Sanne Nijhof, 18 tuổi đến từ Den Ham, trở thành người chiến thắng đầu tiên của chương trình. Cô giành được: 1 hợp đồng người mẫu với Max Models trị giá €50,000, lên trang bìa tạp chí Glamour và sẽ đại diện cho Hà Lan tham gia vào cuộc thi Supermodel of the World 2006 tại New York.

Vì cô giành chiến thắng trong cuộc thi Supermodel of the World 2006, nên cô nhận được hợp đồng với Ford Models trên toàn thế giới trị giá $250,000.

Các thí sinh

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Thí sinh Tuổi Chiều cao Quê quán Bị loại ở Hạng
Kathelijn Brouwers 19 1,85 m (6 ft 1 in) Lieshout Tập 1 10
Stefanie Kouwen 21 1,79 m (5 ft 10+12 in) Warmenhuizen Tập 2 9
Annika Elschot 18 1,78 m (5 ft 10 in) Dordrecht Tập 3 8
Charmayne de Bruijn 17 1,73 m (5 ft 8 in) Bergschenhoek Tập 4 7
Anna Marie van Vliet 21 1,72 m (5 ft 7+12 in) Hillegom Tập 5 6
Marcia Bunk 26 1,79 m (5 ft 10+12 in) Amsterdam Tập 6 5
Ovo Drenth 21 1,76 m (5 ft 9+12 in) Zuidlaren Tập 7 4
Daisy van Belzen 21 1,77 m (5 ft 9+12 in) Alkmaar Tập 8 3
Sylvia Geersen 20 1,75 m (5 ft 9 in) Rotterdam 2
Sanne Nijhof 18 1,76 m (5 ft 9+12 in) Den Ham 1

Các tập

Tập 1

Khởi chiếu: 4 tháng 9 năm 2006 (2006-09-04)

200 thí sinh bán kết được đưa tới sân vận động Olympic ở Amsterdam bắt đầu cuộc thi. Họ đã có một buổi catwalk xung quanh sân vận động và kết quả là chỉ có 100 cô gái vượt qua được thử thách. Sau đó, 100 thí sinh còn lại đã có buổi chụp hình đầu tiên trong quần áo thể thao và một buổi trình diễn thời trang trong quán bar. Kết quả là 10 cô gái đã được chọn và sẽ bước vào cuộc thi

Vài ngày sau, 10 cô gái chung cuộc đã gặp nhau và họ được di chuyển tới căn hộ của họ. Ngày hôm sau, Yfke đến gặp các cô gái và thông báo cho họ về buổi chụp hình tiếp theo trong đồ lót đen. Vào buổi đánh giá đầu tiên ở ngày tiếp theo với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Jan Francis, Anna Marie được gọi tên đầu tiên còn Kathelijn là thí sinh đầu tiên bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Jan Francis

Tập 2

Khởi chiếu: 11 tháng 9 năm 2006 (2006-09-11)

9 cô gái còn lại đã được bikini wax tại căn hộ ngay sau khi buổi loại trừ đầu tiên kết thúc. Ngày hôm sau, họ đã có một buổi học phối đồ với cố vấn thời trang Ruud van der Peijl tại cửa hàng quần áo Sprmrkt trước khi phải tự chọn bộ đồ bên trong cửa hàng và tự trang điểm dưới sự hướng dẫn của cố vấn Dominique Samuel cho buổi chụp hình tiếp theo tại khu công trường.

Sau đó, họ được đưa tới Matrix Academy cho diện mạo mới của mình trước khi có thử thách trình diễn thời trang trong trang phục của nhà thiết kế Percy Irausquin, Daisy chiến thắng thử thách và cô chọn Anna Marie & Annika để nhận thưởng là được tham gia vào bữa tiệc thời trang với Percy Irausquin, và đồng thời sẽ được giữ lại trang phục của nhà thiết kế mà họ đã mặc tại bữa tiệc. Vào buổi đánh giá ngày hôm sau với sự xuất hiện giám khảo khách mời là John Beerens, Sanne được gọi tên đầu tiên còn Stefanie là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Ray Christian
  • Khách mời đặc biệt: Percy Irausquin, John Beerens

Tập 3

Khởi chiếu: 18 tháng 9 năm 2006 (2006-09-18)

8 cô gái còn lại đã được kiểm tra cân nặng và chiều cao trước khi họ có một buổi tập thể lực và boxing dưới sự huấn luyện của Rodney Faro. Sau đó, họ đã có một buổi học catwalk từ siêu mẫu Mariana Verkerk trước khi có thử thách đi catwalk theo đường thẳng, Sylvia chiến thắng thử thách và cô chọn Sanne để nhận thưởng là 1 buổi tối thư giãn ở spa.

Ngày hôm sau, họ đã được đưa một khu bãi biển cho buổi chụp hình tiếp theo thể hiện những cảm xúc trên gương mặt. Vào buổi đánh giá ngày tiếp theo với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Mariana Verkerk, các cô gái đã có thử thách nhỏ là từng người một sẽ phãi trình diễn thời trang trong áo tắm. Kết quả Ovo được gọi tên đầu tiên còn Annika là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Paul Bellaart
  • Khách mời đặc biệt: Rodney Faro, Mariana Verkerk

Tập 4

Khởi chiếu: 25 tháng 9 năm 2006 (2006-09-25)

7 cô gái còn lại đã có một buổi nói chuyện về cách bộc lộ được cá tính bản thân với Mylène Kroon trước khi từng người một đứng lên phát biểu về cảm xúc bên trong họ và Yfke sau đó bất ngờ đến thăm các cô gái cùng với một chiếc bánh sinh nhật cho Charmayne. Sau đó, họ đã có thử thách phỏng vấn với ban giám khảo Rosalie van Breemen, Marcia chiến thắng thử thách và cô chọn Anna Marie để nhận thưởng là một buổi mua sắm mỹ phẩm từ Maybelline với Dominique.

Ngày hôm sau, họ đã có một buổi học tạo dáng với Yfke tại bãi biển Scheveningen trước khi tham gia vào buổi chụp hình tiếp theo trên xe mui trần với người mẫu nam. Quay lại căn hộ, các cô gái được yêu cầu mặc một chiếc váy đen cho buổi loại trừ ngày mai. Vào buổi đánh giá ngày tiếp theo với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Rodrigo Otazu, các cô gái đã có thử thách nhỏ là phối trang sức với chiếc váy đen mà họ đang mặc. Kết quả là Marcia được gọi tên đầu tiên còn Charmayne là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Carli Hérmes
  • Khách mời đặc biệt: Mylène Kroon, Rodrigo Otazu

Tập 5

Khởi chiếu: 2 tháng 10 năm 2006 (2006-10-02)

6 cô gái còn lại đã được Ruud kiểm tra quần áo của từng người và ông đã chia thành 3 cặp để phối đồ cho người kia bằng quần áo của mình. Sau đó, họ được gặp 2 diễn viên là Hugo Metsers & Mark van Eeuwan tại rạp kịch để luyện tập diễn xuất trước khi có thử thách diễn xuất với diễn viên Mark van Eeuwan theo lời thoại mà họ đã nhận được từ ngày hôm qua, Daisy chiến thắng thử thách và cô chọn Sylvia để nhận thưởng là một bữa tối với Hugo Metsers & Mark van Eeuwan trên thuyền.

Ngày hôm sau, Yfke đến thăm các cô gái để thông báo cho họ về buổi chụp hình tiếp theo quảng cáo cho Fresh & Fruity, trong khi họ phải tạo dáng trong áo tắm bên trong bồn tắm chứa đầy đá và hoa quả, và đồng thời họ cũng phải quay quảng cáo cho sản phẩm. Vào buổi đánh giá ngày tiếp theo với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Hugo Metsers, các cô gái đã có thử thách nhỏ là diễn xuất trong những tình huống khác nhau. Kết quả là Ovo được gọi tên đầu tiên còn Anna Marie là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Ruud Baam
  • Khách mời đặc biệt: Hugo Metsers, Mark van Eeuwan

Tập 6

Khởi chiếu: 9 tháng 10 năm 2006 (2006-10-09)

5 cô gái còn lại được Yfke thông báo rằng là họ sẽ được đưa tới New York ngay sau khi buổi loại trừ kết thúc. Sau đó, họ đã có một buổi nói chuyện với siêu mẫu Frederique van der Wal trước khi có buổi nói chuyện về cách làm việc tại đây với Katie Ford từ Ford Models. Ngày hôm sau, họ được hướng dẫn cách đi catwalk kiểu New York tại công viên Bryant với Mac Folker trước khi đi tới cửa hàng thời trang Luca Luca cho thử thách trình diễn thời trang trên cầu thang, Sanne chiến thắng thử thách và nhận được 1 bộ váy từ Luca Luca. Sau đó, Yfke đã đưa các cô gái đi mua sắm và sau đó thì Dominique đã chỉ cho họ cách trang điểm trong khi Daisy, Sanne & Sylvia được đi làm tóc cho một buổi tối giải trí trong quán bar.

Ngày tiếp theo, họ đã có buổi chụp hình tiếp theo trước phong cảnh toàn những tòa nhà cao tầng của New York. Vào buổi đánh giá ngày hôm sau với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Mariana Verkerk & Mac Folker, các cô gái đã có thử thách nhỏ là trình diễn thời trang trong bộ đồ tự làm bằng những tấm vải. Kết quả là Ovo được gọi tên đầu tiên còn Marcia là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Ben Watts
  • Khách mời đặc biệt: Frederique van der Wal, Katie Ford, Mac Folker, John Beerens, Mariana Verkerk

Tập 7

Khởi chiếu: 16 tháng 10 năm 2006 (2006-10-16)

4 cô gái còn lại được đưa tới quản lí người mẫu Ford Models để tham gia vào thử thách casting cho 5 nơi: nhà thiết kế Nicole Miller, tạp chí Elle, quản lí người mẫu Ford Models, giám đốc quảng cáo Richard Kirschenbaum và quản lí người mẫu Elite Model Management. Sau đó, họ đã có một bữa tối trong nhà hàng với Yfke, Dominique và Michelle Lee.

Ngày hôm sau, họ đã có buổi chụp hình tiếp theo cho ảnh bìa của tạp chí Glamour. Vào buổi đánh giá với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Todd Barry & Nicole Miller, Yfke gọi Ovo đầu tiên và thông báo rằng không có ảnh của cô trên tay của Yfke, đồng nghĩa với việc là cô là thí sinh tiếp theo bị loại.

  • Nhiếp ảnh gia: Todd Barry
  • Khách mời đặc biệt: Nicole Miller, Richard Kirschenbaum, Michelle Lee

Tập 8

Khởi chiếu: 23 tháng 10 năm 2006 (2006-10-23)

3 cô gái còn lại đã quay về Amsterdam cho thử thách cuối cùng của cuộc thi. Sau đó, họ được đưa tới Lichtfabriek là nơi sẽ diễn ra buổi chụp hình và buổi trình diễn thời trang cuối cùng của cuộc thi. Họ đã có một buổi tập luyện catwalk cuối cùng với Maureen Powell & Pedro Dias. Vào buổi chụp hình cuối cùng, họ sẽ phải hóa thân thành nàng tiên trong khi phải tạo dáng ở trên không. Sau đó, họ đã có buổi trình diễn thời trang cuối cùng.

Vào buổi đánh giá cuối cùng với sự xuất hiện giám khảo khách mời là Gert Jan Holleman, dựa vào buổi chụp hình cuối cùng vừa rồi, Sanne là người đầu tiên được an toàn, tiếp theo là Sylvia còn Daisy là thí sinh cuối cùng bị loại. Và dựa vào toàn bộ quá trình cuộc thi, Sanne đã trở thành quán quân đầu tiên của Holland's Next Top Model.

  • Nhiếp ảnh gia: Carli Hérmes
  • Khách mời đặc biệt: Maureen Powell, Pedro Dias, Gert Jan Holleman

Thứ tự gọi tên

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Stefanie Anna Sanne Ovo Marcia Ovo Ovo Daisy
Sanne
Sylvia
Sanne Sanne
2 Charmayne Sanne Daisy Charmayne Anna Daisy Sanne Sylvia Sylvia
3 Annika Marcia Ovo Sanne Sylvia Marcia Sylvia Daisy
4 Anna Ovo Marcia Sylvia Sanne Sanne Daisy Ovo
5 Daisy Daisy Annika Daisy Daisy Sylvia Marcia
6 Sanne Sylvia Charmayne Anna Ovo Anna
7 Kathelijn Annika Anna Marie Marcia Charmayne
8 Ovo Stefanie Sylvia Annika
9 Sylvia Charmayne Stefanie
10 Marcia Kathelijn
     Thí sinh bị loại
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi
  • Ở tập 7, Ovo được gọi tên đầu tiên và bị loại vì Yfke thông báo rằng là không có ảnh của cô ấy. Các thí sinh còn lại được an toàn.

Buổi chụp hình

  • Tập 1: Tạo dáng trong quần áo thể thao (casting); Đồ lót đen
  • Tập 2: Phong cách cá nhân tại khu công trường
  • Tập 3: Ảnh trắng đen biểu cảm ở bãi biển
  • Tập 4: Tạo dáng trên xe mui trần với người mẫu nam
  • Tập 5: Quảng cáo và ảnh quảng cáo cho Fresh & Fruity
  • Tập 6: Tạo dáng trước phong cảnh tòa nhà cao tầng của New York
  • Tập 7: Ảnh bìa tạp chí Glamour
  • Tập 8: Nàng tiên trên không

Tham khảo

Read other articles:

Questa voce sugli argomenti cortometraggi muti e film storici è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Bonifacio VIIIManno Bandini da Siena, Statua di Bonifacio VIII, Museo civico medievale, Bologna. Dettaglio. Foto di Paolo Monti, 1974.Paese di produzioneItalia, Francia Anno1911 Durata290 m (11 min circa) Dati tecniciB/Nrapporto: 1,33 : 1film muto Genereepico, storico, biografic...

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada April 2016. Artikel ini membutuhkan rujukan tambahan agar kualitasnya dapat dipastikan. Mohon bantu kami mengembangkan artikel ini dengan cara menambahkan rujukan ke sumber tepercaya. Pernyataan tak bersumber bisa saja dipertentangkan dan dihapus.Cari sumber: S...

 

Mercedes-Benz B 170 De Mercedes-Benz B-Klasse is een compacte autotype van de fabrikant Mercedes-Benz. De auto werd in 2005 geïntroduceerd. Het merk lanceerde de B-Klasse, om zo meer marktaandeel te kunnen veroveren in het segment van de eenvolumers (genre Renault Scénic). Hoewel de B-Klasse 44 centimeter langer is, rust deze toch op hetzelfde platform als de A-Klasse, maar met een verlengde wielbasis. Met deze afmetingen behoort hij tot de middencategorie, en baseert zich onder meer op de ...

Painting by Andrea Mantegna Judith with the Head of HolofernesDimensions48.1 cm × 36.7 cm (18.9 in × 14.4 in)LocationNational Gallery of Ireland, Dublin Judith with the Head of Holofernes is a c. 1495 glue tempera on canvas painting by Andrea Mantegna, now in the National Gallery of Ireland in Dublin.[1] It is in the grisaille style. History This painting is part of the grisaille production that characterized many works of Mantegna in ...

 

Edward BalliolEngravir abad ke-18 Edward BalliolPengklaim Tahta SkotlandiaBerkuasaSeptember 1332 sampai 1336Informasi pribadiKelahiranca. 1283Kematians. 1367Wheatley, DoncasterWangsaWangsa BalliolAyahJohn BalliolIbuIsabella de WarenneAgamaKatolik Roma Edward Balliol (ca. 1283 – 1367) adalah seorang pengklaim tahta Skotlandia (1314–1356). Dengan bantuan Inggris, ia memerintah sebagian negara tersebut selama tiga periode antara 1332 dan 1336. Kehidupan Segel Edward Balliol, Raja Skotl...

 

Town in New South Wales, AustraliaMumbilNew South WalesMumbil-Stuart Town CWA buildingMumbilCoordinates32°43′0″S 149°03′0″E / 32.71667°S 149.05000°E / -32.71667; 149.05000Population421 (2011 census)[1]Postcode(s)2820Location 327 km (203 mi) NW of Sydney 70 km (43 mi) N of Orange 25 km (16 mi) SE of Molong LGA(s)Dubbo Regional CouncilState electorate(s)DubboFederal division(s)Parkes Mumbil is a town in the east of c...

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: ベビーフェイス 飲食店 – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2015年6月) この記事は広告・宣伝活動のよ

 

Raja Raja Varma Koil Thampuran Changanassery Lakshmipuram Palace Raja Raja Varma Koil Thampuran (Malayalam= രാജ രാജ വർമ്മ കോയിത്തമ്പുരാൻ), also known as Raja Raja Varma, was a Malayalam language poet and translator from the Indian state of Kerala who had an equal facility in writing in English and Sanskrit. He was born in Neerazhi Palace, Changanassery. He was part of the royal family of erstwhile Parappanad (Parappangadi and Beypore), Malabar...

 

この項目では、ハンガリー語圏の慣習に従い、名前を姓名順で表記していますが、インド・ヨーロッパ語族風にクリスチナ・レゲーツィと表記することもあります。(Template:ハンガリー人の姓名) レゲーツィ・クリスチナKrisztina REGÖCZY 選手情報生年月日 (1955-04-19) 1955年4月19日(68歳)代表国  ハンガリー出生地 ブダペスト身長 162 cm体重 48 キログラム元パートナー シ

Islam menurut negara Afrika Aljazair Angola Benin Botswana Burkina Faso Burundi Kamerun Tanjung Verde Republik Afrika Tengah Chad Komoro Republik Demokratik Kongo Republik Kongo Djibouti Mesir Guinea Khatulistiwa Eritrea Eswatini Etiopia Gabon Gambia Ghana Guinea Guinea-Bissau Pantai Gading Kenya Lesotho Liberia Libya Madagaskar Malawi Mali Mauritania Mauritius Maroko Mozambik Namibia Niger Nigeria Rwanda Sao Tome dan Principe Senegal Seychelles Sierra Leone Somalia Somaliland Afrika Selatan ...

 

Cet article est une ébauche concernant une langue. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Pour les articles homonymes, voir Ad astra. Sceau du Kansas où figure la devise. Ad astra per aspera est une locution latine signifiant en français « Vers les étoiles à travers les difficultés. » Utilisations Devise du Kansas Ad astra per aspera virtus : devise de Jean-Louis Henri Orry (1703-1...

 

For other people named Richard Brooks, see Richard Brooks (disambiguation). American screenwriter, film director and producer (1912–1992) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Richard Brooks – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2019) (Learn how and when to remove this template...

Naval Intelligence (NI)نظامتِ عمومیِ برائے بحری سراغرسانیAgency overviewFormed14 August 1947TypeCovert IntelligenceJurisdictionPakistan NavyHeadquartersNavy NHQ in IslamabadEmployeesClassifiedAnnual budgetClassifiedAgency executiveR/ADM Rizwan Ahmed, Director General Naval Intelligence (DGNI)Parent departmentMinistry of Defense(Government of Pakistan)Parent agencyPakistan NavyChild agencyPakistan Maritime Security Agency (PMSA) The Directorate-General for the Nav...

 

2007 book about musician Elliott Smith This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (January 2015) (Learn how and when to remove this template message) Elliott Smith AuthorAutumn de WildeCover artistAutumn de WildeCountryUnited StatesLanguageEnglishGenreMusicPublisherChroniclePublication dateOctober 25, 2007Media&#...

 

سانت هيلير   الإحداثيات 48°00′47″N 96°12′51″W / 48.013055555556°N 96.214166666667°W / 48.013055555556; -96.214166666667  [1] تقسيم إداري  البلد الولايات المتحدة[2]  التقسيم الأعلى مقاطعة بينينغتون، مينيسوتا  خصائص جغرافية  المساحة 2.185584 كيلومتر مربع2.163853 كيلومتر مربع (1 أبريل ...

Style of painting Synthetic Impressionism is style of painting that combines the carefully observed color and expressive paint handling of impressionist painters with the abstraction of space and multiple exaggerated viewpoints of cubist painters.[1] The forerunners of this style include Van Gogh, Cézanne, and Chaïm Soutine.[2] Contemporary proponents of this style include the American artists James Michalopoulos and Charles Tersolo. Natural Science, Night (Boston), by Charl...

 

New Zealand supermarket chain owned by Foodstuffs New WorldTypeSubsidiaryIndustryRetailFounded1963; 60 years ago (1963)HeadquartersNew ZealandNumber of locations140[1]Area servedNew ZealandProductsGrocery storesSupermarketsBrandsPams, Pams Finest, Pams Superfood, ValueParentFoodstuffsWebsitenewworld.co.nz New World is a New Zealand full-service supermarket chain. Each store is independently owned and operated, and is part of one of two Foodstuffs' co-operative. Other...

 

U.S. presidential election in Maryland Main article: 1932 United States presidential election 1932 United States presidential election in Maryland ← 1928 November 8, 1932[1] 1936 →   Nominee Franklin D. Roosevelt Herbert Hoover Party Democratic Republican Home state New York California Running mate John Nance Garner Charles Curtis Electoral vote 8 0 Popular vote 314,314 184,184 Percentage 61.50% 36.04% County Results Roosevelt   ...

German-language narrative poet (~1200–1254) This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (February 2021) (Learn how and when to remove this template message) Rudolf von Ems (c. 1200 – 1254) was a Middle High German narrative poet. From the Weltchronik: King David with scribe and musicians (illumination from a ...

 

Harvey McGregorCBE QCMcGregor in 1983Warden of New College, OxfordIn office1985–1996Preceded byArthur Hafford CookeSucceeded byAlan Ryan Personal detailsBorn25 February 1926Died27 June 2015(2015-06-27) (aged 89)EducationInverurie Academy Scarborough High School for BoysAlma materThe Queen's College, Oxford Harvey McGregor CBE QC (25 February 1926 – 27 June 2015) was a British barrister and academic, who was Warden of New College, Oxford from 1985 to 1996. Early life The son ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!