Imogen được đặt hàng vào ngày 30 tháng 10 năm 1935 cho hãng Hawthorn Leslie tại Hebburn Trong Chương trình Chế tạo Hải quân 1935. Nó được đặt lườn vào ngày 18 tháng 1 năm 1936, được hạ thủy vào ngày 30 tháng 12 năm 1936[2] như là chiếc tàu chiến thứ bảy của Hải quân Hoàng gia mang cái tên này,[3] và hoàn tất vào ngày 2 tháng 6 năm 1937 với chi phí 256.917 Bảng Anh, không tính đến những thiết bị do Bộ Hải quân Anh cung cấp như vũ khí, đạn dược và trang bị thông tin liên lạc.[2]
Imogen có trọng lượng choán nước tiêu chuẩn 1.370 tấn Anh (1.390 t), và lên đến 1.888 tấn Anh (1.918 t) khi đầy tải. Con tàu có chiều dài chung 323 foot (98,5 m), mạn thuyền rộng 33 foot (10,1 m) và chiều sâu của mớn nước là 12 foot 5 inch (3,8 m). Nó được cung cấp động lực bởi hai turbine hơi nước hộp số Parsons, dẫn động hai trục chân vịt, cung cấp một công suất tổng cộng 34.000 mã lực càng (25.000 kW) và cho phép có được tốc độ tối đa 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph). Hơi nước được cung cấp cho các turbine bởi ba nồi hơi ống nước Admiralty 3 nồi. Nó mang theo tổng cộng 470 tấn Anh (480 t) dầu đốt, cho phép một tầm xa hoạt động 5.530 hải lý (10.240 km; 6.360 mi) khi di chuyển ở tốc độ đường trường 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph). Thủy thủ đoàn của con tàu gồm 145 sĩ quan và thủy thủ trong thời bình.[4]
Imogen quay trở lại khu vực Địa Trung Hải vào ngày 3 tháng 9, nhưng được chuyển sang dưới quyền Bộ chỉ huy Tiếp cận phía Tây cho nhiệm vụ hộ tống vận tải hai ngày sau đó, khi Ý không tuyên chiến. Cùng với toàn bộ Chi hạm đội Khu trục 3, con tàu được điều sang Hạm đội Nhà vào tháng 10. Cùng với tàu chị em Ilex, nó đã đánh chìm tàu ngầmU-boatĐứcU-42 vào ngày 13 tháng 10, sau khi chiếc tàu ngầm tìm cách đánh chìm chiếc tàu chở hàng SS Stonepool. Đang khi hộ tống các tàu buôn đi đến Barry, Imogen đã cứu vớt những người sống sót từ các chiếc Louisiane và Bretagne. Nó được sửa chữa tại Liverpool từ ngày 20 tháng 10 đến ngày 7 tháng 11, rồi gia nhập trở lại Hạm đội Nhà. Sang tháng tiếp theo, nó đã tiến đến trợ giúp cho thiết giáp hạmBarham bị trúng ngư lôi ngoài khơi Butt of Lewis vào ngày 28 tháng 12.[7]
^Destroyers of World War Two, M. J. Whitley, 1988, Cassell Publishing ISBN 1-85409-521-8
^ abEnglish 1993, tr. 114–115Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFEnglish1993 (trợ giúp)Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “e4” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
^Haarr 2010, tr. 106, 140–141, 211–212Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFHaarr2010 (trợ giúp)
Thư mục
Colledge, J. J.; Warlow, Ben (1969). Ships of the Royal Navy: the complete record of all fighting ships of the Royal Navy (Rev. ed.). London: Chatham. ISBN978-1-86176-281-8. OCLC67375475.
English, John (1993). Amazon to Ivanhoe: British Standard Destroyers of the 1930s. Kendal, England: World Ship Society. ISBN0-905617-64-9.
Friedman, Norman (2009). British Destroyers From Earliest Days to the Second World War. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN978-1-59114-081-8.
Haarr, Geirr H. (2010). The Battle for Norway: April-June 1940. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN978-1-59114-051-1.