Guilty All the Same

"Guilty All the Same"
Đĩa đơn của Linkin Park hợp tác Rakim
từ album The Hunting Party
Phát hành7 tháng 3 năm 2014
Thu âm2013–14
Thể loại
Thời lượng5:55
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"A Light That Never Comes"
(2013)
"Guilty All the Same"
(2014)
"Until It's Gone"
(2014)
Thứ tự single của Rakim
"Walk These Streets"
(2009)
"Guilty All the Same"
(2014)
Video âm nhạc
"Guilty All the Same" trên YouTube
"Guilty All the Same" (Lyric Video) trên YouTube

"Guilty All the Same" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được ban nhạc thu âm cho album phòng thu thứ 6 của họ, The Hunting Party, và đóng vai trò là ca khúc thứ 3 trong album. Ca khúc có sự góp mặt của rapper người Mỹ Rakim. Ca khúc được công chiếu lần đầu vào ngày 6 tháng 3 năm 2014 trên dịch vụ di động thương mại Shazam,[1] và được phát hành làm đĩa đơn bởi Warner Bros. Records vào ngày 7 tháng 3 năm 2014. Bài hát được tự sản xuất vì ban nhạc quyết định không có nhà sản xuất cho album.[2]

Biên soạn

Trong một cuộc phỏng vấn với Radio.com, Shinoda và Bennington giải thích rằng bài hát này "... cảm giác như là bài hát hoàn hảo để giới thiệu lại ban nhạc từ đầu." [3]

Cũng trong cuộc phỏng vấn đó, liên quan đến việc bao gồm Rakim vào bài hát, Shinoda muốn gây bất ngờ cho mọi người và đã "phun ra" ý tưởng đưa Rakim, một trong những thần tượng của Shinoda, vào ca khúc. Khi kỹ sư của ban nhạc tiết lộ rằng anh ta biết một trong những người quen của Rakim, và sau khi liên hệ, Rakim đến phòng thu và đã, theo lời Bennington: "ăn tươi nuốt sống phần của anh ấy" (phần bridge).[3] Ban đầu Shinoda định rap trong phần bridge của bài hát, nhưng ông cho rằng vậy thì không có gì bất ngờ và muốn một rapper khác hát thay, và tìm cách liên hệ với Rakim thông qua kỹ sư âm nhạc của họ.[4]

Ca khúc có phần nhạc cụ mở bài khá dài và được dẫn dắt bởi tiếng guitar và trống mạnh mẽ, với ca sĩ chính Chester Bennington sử dụng giọng hát phẫn nộ nhưng rõ ràng, trong khi rapper khách mời Rakim đọc khổ hát của chính mình trên nền đoạn bridge hip hop.[5] Ngoài ra, ca khúc còn được Music Feeds mô tả là thể hiện phong cách rap metal tương tự như trong các album trước đó của ban nhạc, Hybrid TheoryMeteora.[6] Ca khúc cũng được Zach McEntire từ KXRK miêu tả là sự trở lại với nguồn gốc hard rockheavy metal của ban nhạc.[7] Al Kooper nhận xét ca khúc là "heavy metal cũ kỹ".[8]

Đón nhận

Tarun Mazumdar từ International Business Times đã đánh giá bài hát một cách tích cực, khẳng định "giọng hát đã hoàn thiện toàn bộ phần nhạc cụ một cách hợp lý", đồng thời khen ngợi phần rap của Rakim trong đoạn breakdown.[9] Andy Walsh từ Renowned for Sound đã cho bài hát 3,5 sao trên 5 sao, gọi sự nặng đô của bài hát là "sự trở lại đáng mừng". Anh hy vọng đó là một dấu hiệu cho những sản phẩm sắp đến.[10] Trong bài đánh giá theo từng ca khúc của Billboard, bài hát nhận được phản hồi tích cực và được diễn giải là "Các chàng trai (của ban nhạc) cảm thấy phấn khích khi có huyền thoại hip-hop Rakim trong ca khúc này, vì vậy họ chuẩn bị cho sự xuất hiện của anh ấy với hơn một phút tiếng guitar kịch tính. Lúc đầu, những phần gợn sóng nhấp nhô cho thấy một võ sĩ quyền anh đang sẵn sàng cho tiếng chuông bắt đầu trận đấu, nhưng sau đó nhóm nhạc chuyển sang chế độ metal kết hợp giao hưởng, và phi nước đại vào những khổ hát của Bennington. " [11]

Video âm nhạc

Video âm nhạc cho "Guilty All the Same" là sự hợp tác giữa Linkin Park và Project Spark của Microsoft, mang đến cho người hâm mộ cơ hội chỉnh sửa và phối lại theo ý muốn. Trong phiên bản trò chơi của Linkin Park, nhân vật chính là một nhân vật bị ám ảnh bởi cảm giác tội lỗi. Người chơi điều khiển nhân vật qua một môi trường tối tăm với mối nguy bị ăn thịt trong khi anh ta cố gắng chạy trốn khỏi tội lỗi của chính mình. Màn chơi là một sự kết hợp giữa cơ chế chạy đua của Temple Run và phong cách nghệ thuật noir của Badland. Người chơi càng chơi tốt thì nhạc nền cho bài hát càng phong phú.[12][13]

Danh sách ca khúc

Tải xuống kỹ thuật số[14]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Guilty All the Same" (hợp tác Rakim)5:55
Đĩa đơn quảng bá Mỹ
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Guilty All the Same" (radio edit)
  • Linkin Park
  • Griffin
  • Delson
  • Shinoda
3:52
Đĩa đơn CD quảng bá Anh[15]
STTNhan đềSáng tácNhà sản xuấtThời lượng
1."Guilty All the Same" (hợp tác Rakim, album version)
  • Linkin Park
  • Griffin
  • Delson
  • Shinoda
5:55
2."Guilty All the Same" (shorter edit)
  • Linkin Park
  • Griffin
  • Delson
  • Shinoda
3:53

Nhân sự

Linkin Park

Nhạc sĩ bổ sung

Xếp hạng

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa
Hoa Kỳ Ngày 7 tháng 3 năm 2014 Tải xuống kỹ thuật số
Ấn Độ [29] Warner Bros.
Ý [30] Đài phát thanh ăn khách đương đại
Vương quốc Anh CD đơn quảng cáo

Tham khảo

  1. ^ Montgomery, James. “Surprise! Linkin Park Drop New Single 'Guilty All The Same'. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Shinoda, Mike (3 tháng 2 năm 2014). “First Linkin Park 2014 Studio Update”. Mike Shinoda. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ a b c “Interview: Linkin Park On Their New Single 'Guilty All The Same'. Radio.com. 5 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014."Interview: Linkin Park On Their New Single 'Guilty All The Same'" Lưu trữ 2014-04-02 tại Wayback Machine. Radio.com. March 5, 2014. Truy cập March 6, 2014.
  4. ^ Iandoli, Kathy (18 tháng 3 năm 2014). “Mike Shinoda of Linkin Park Talks Rakim Collaboration, Says He's On The "Kendrick Got Robbed" Team From The Grammy's”. Hiphopdx.com. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ Kaufman, Spencer. “Linkin Park Unleash New Single 'Guilty All the Same' Featuring Rakim”. Loudwire. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ “Linkin Park Drop Surprise New Single 'Guilty All The Same'. Music Feeds. 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
  7. ^ McEntire, Zach (13 tháng 6 năm 2014). “6 New Albums You Need To Hear This Summer”. X96. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ Kooper, Al (20 tháng 6 năm 2014). “New Music for Old People: NRBQ, Janiva Magness, Passenger, Carla Thomas and More”. The Morton Report. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ Mazumdar, Tarun (7 tháng 3 năm 2014). “Music Review: Linkin Park Release New Single 'Guilty All The Same' Through Shazam”. International Business Times. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ Walsh, Andy (21 tháng 3 năm 2014). “Single Review: Linkin Park – 'Guilty All The Same'. Renowned for Sound. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ Partridge, Kenneth (18 tháng 6 năm 2014). “Linkin Park's The Hunting Party: Track-by-Track Review”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ Pham, Alex (25 tháng 3 năm 2014). “Linkin Park's New Video is a Game: Inside Look at 'Guilty All the Same'. Billboard. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “Linkin Park's "Guilty All the Same". Nerdist News. YouTube. 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ “Guilty All the Same (feat. Rakim) — Single by Linkin Park”. iTunes Store US. Apple Inc. 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.
  15. ^ "Guilty All the Same" tại Discogs
  16. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park feat. Rakim – Guilty All the Same" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 22 tháng 12 năm 2014.
  17. ^ “Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  18. ^ "Lescharts.com – Linkin Park feat. Rakim – Guilty All the Same" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 22 tháng 12 năm 2014.
  19. ^ "Musicline.de – Linkin Park feat. Rakim Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 22 tháng 12 năm 2014.
  20. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park feat. Rakim – Guilty All the Same" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 22 tháng 12 năm 2014.
  21. ^ Zywietz, Tobias. “Chart: CLUK Update 15.03.2014 (wk10)”. Zobbel.de. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2014.
  22. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 17 tháng 3 năm 2014.
  23. ^ “Bubbling Under Hot 100”. Billboard. 17 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  24. ^ a b c “Linkin Park – Awards”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ “Rock Airplay”. Billboard. 24 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  26. ^ “Hot Rock Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  27. ^ “Rock Airplay Songs: Year End 2014”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  28. ^ “Mainstream Rock Songs: Year End 2014”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  29. ^ “Guilty All the Same (feat. Rakim) — Single by Linkin Park”. iTunes Store India. Apple Inc. 7 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2014.
  30. ^ “Linkin Park – Guilty All The Same (feat. Rakim) (Warner)” (bằng tiếng Ý). Radio Airplay SRL. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài


Read other articles:

Disambiguazione – Aeroporto di Amburgo rimanda qui. Se stai cercando l'aeroporto privato, sito di assemblaggio Airbus, vedi Aeroporto di Amburgo-Finkenwerder. Questa voce sugli argomenti aeroporti della Germania e Amburgo è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Aeroporto di Amburgo-Fuhlsbüttelaeroporto Banchi del check-in al Terminal 2 Codice IATAHAM Codice ICAOEDDH Nome commercialeFlughafen Hamburg DescrizioneTipocivile GestoreFlugh...

 

Carabina de ar 10 m misto por equipes nosJogos Olímpicos de Verão de 2020 Tóquio, Japão Dados Participantes 58 de 20 CONs Sede Campo de Tiro de Asaka Data 27 de julho de 2021 Dias de competição 1 Medalhistas Ouro Yang Qian e Yang HaoranCHN China Prata Mary Tucker e Lucas KozenieskyUSA Estados Unidos Bronze Yulia Karimova e Sergey KamenskiyROC ROC 2024 ►► Tiro nosJogos Olímpicos de Verão de 2020 Carabina Carabina 3 pos. 50 m masc fem Carabina de ar 10 m masc fem mis Pistola Tiro r...

 

Peta infrastruktur dan tata guna lahan di Komune Plaisir.  = Kawasan perkotaan  = Lahan subur  = Padang rumput  = Lahan pertanaman campuran  = Hutan  = Vegetasi perdu  = Lahan basah  = Anak sungaiPlaisirNegaraPrancisArondisemenVersaillesKantonPlaisir (ibukota)Antarkomunebelum ada pada 2005Kode INSEE/pos78490 /  Plaisir merupakan sebuah komune di pinggiran barat Paris, Prancis. Terletak 29.5 km (18.3 mil) dari pusat kota Paris. Berbatasan dengan

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أغسطس 2020) سانتا سيسيليا دو بافاو  علم شعار   الإحداثيات 23°31′01″S 50°47′02″W / 23.516944444444°S 50.783888888889°W / -23.516944444444; -50.783888888889  [1] تقسيم إداري  البلد...

 

Class of single-celled organisms Dictyochophyceae Dictyocha speculum Scientific classification Domain: Eukaryota Clade: Diaphoretickes Clade: SAR Clade: Stramenopiles Phylum: Gyrista Subphylum: Ochrophytina Superclass: Hypogyrista Class: DictyochophyceaeP.C.Silva Order Olisthodiscales Sulcochrysidales Pelagomonadales Sarcinochrysidales Dictyochales Florenciellales Pedinellales Rhizochromulinales Synonyms Hypogyristea Cavalier-Smith 2006 incl. Pelagophyceae Andersen & Saunders 1993 Actinod...

 

本條目存在以下問題,請協助改善本條目或在討論頁針對議題發表看法。 此条目序言章節也許過於冗長。遵从维基百科的格式准则,请考虑精簡序言或將部分內容移至主文。此條目體裁可能更适合散文而非列表。 (2023年8月15日)如果合适请协助将此条目改写为散文。查看编辑帮助。 此條目可参照英語維基百科相應條目来扩充,此條目在對應語言版為高品質條目。 (2023年8月15日)

Die Hersteld Apostolische Zendingkerk (dt.:Erneuerte Apostolische Missionskirche) ist eine christliche, chiliastisch ausgerichtete Religionsgemeinschaft in der Tradition der apostolischen Gemeinschaften. Sie wurzelte in der katholisch-apostolischen Bewegung, aus der sie sich 1863 löste. In den Jahren 1969–1971 kam es innerhalb dieser Gemeinschaft zu starken Spannungen, die zu einer Aufspaltung in drei Teile führte: die Hersteld Apostolische Zendingkerk die Hersteld Apostolische Zendingker...

 

Bürgerlich-Demokratische Partei Gründung 1918[1] Gründungsort Wien Fusion 1923 (aufgegangen in: Bürgerlich-Demokratische Arbeitspartei) Nationalratsmandate 1 Ausrichtung LiberalismusKlassischer LiberalismusWirtschaftsliberalismus Die Bürgerlich-Demokratische Partei (BDP[2]) war eine liberale Partei in Österreich. Sie war von der am 16. Februar 1919 gewählten Konstituierenden Nationalversammlung bis zum 20. November 1920 mit einem Abgeordneten im österreichischen Nation...

 

Опис файлу Опис Емблема Чемпіонату України з футболу сезону 2006-07 Джерело Зображення:Ukraine premier football league season 2006-07.gif + self-made Час створення 2008 Автор зображення Obrez Ліцензія Це логотип (емблема) організації, товару, або заходу, що перебуває під захистом авторських прав та/або є то...

Aragua Estado de Venezuela De arriba abajo y de izquierda a derecha: Colonia Tovar, Playa Grande, Pueblo de Choroní, Parque Nacional Henri Pittier, Plaza Girardot de Maracay y Bahía de Cata. BanderaEscudo Lema: «Dios, Patria y Aragua» Himno: En el libro que guarda la famanoicon¿Problemas al reproducir este archivo? Coordenadas 9°57′N 67°03′O / 9.95, -67.05Capital MaracayEntidad Estado de Venezuela • País Venezuela Venezuela • Región Central • ...

 

The final of the 2023–24 edition of the UEFA Champions League Football match2024 UEFA Champions League finalWembley Stadium in London will host the final.Event2023–24 UEFA Champions LeagueDate1 June 2024 (2024-06-01)VenueWembley Stadium, London← 2023 2025 → The 2024 UEFA Champions League final will be the final match of the 2023–24 UEFA Champions League, the 69th season of Europe's premier club football tournament organised by UEFA, and the 32nd season since i...

 

Jaromír Blažek Datos personalesNacimiento Brno, República Checa29 de diciembre de 1972Nacionalidad(es) ChecaAltura 1.88 metrosCarrera deportivaDeporte FútbolClub profesionalDebut deportivo 1990(Slavia Praga)Posición GuardametaRetirada deportiva 2015(FC Vysočina Jihlava)Selección nacionalSelección CZE República ChecaPart. 14[editar datos en Wikidata] Jaromír Blažek (Brno, República Checa, 29 de diciembre de 1972) es un exfutbolista checo. Jugaba de portero y su prime...

Belgian football club Football clubKRC MechelenFull nameKoninklijke Racing Club MechelenNickname(s)Den Racing, De RacingersFounded1904; 119 years ago (1904) (creation)GroundOscar Vankesbeeckstadion, MechelenCapacity6,123[1]ChairmanKoen Van ExemManagerLucien SuykensCoachJames Van VaerenberghLeagueBelgian Division 32020–219th Home colours Away colours K.R.C. Mechelen is a Belgian association football club from Mechelen in the Antwerp province. It is a long-time rival...

 

Dewan Perwakilan Rakyat Kabupaten Nagan RayaDewan Perwakilan Rakyat Kabupaten Nagan Raya 2019-2024JenisJenisUnikameral Jangka waktu5 tahunSejarahSesi baru dimulai2 September 2019PimpinanKetuaJonniadi, S.E. (Demokrat) sejak 25 Oktober 2019 Wakil Ketua IDedy Irmayanda, S.P., M.M. (Golkar) sejak 25 Oktober 2019 Wakil Ketua IIPuji Hartini, S.T., M.M. (Partai SIRA) sejak 25 Oktober 2019 KomposisiAnggota25Partai & kursi   NasDem (2)   PKB (1)   Demokrat...

 

Graphs are unavailable due to technical issues. There is more info on Phabricator and on MediaWiki wiki.Map of dams in Tokyo. (See Wikidata query) The following is a list of dams in Tokyo, Japan. List Name Location Started Opened Height Length Image DiJ number Ara-zutsumi Dam 33°4′2″N 139°49′28″E1933193417 m (56 ft)44 m (144 ft)3599 Chibusa Dam 26°38′48″N 142°9′44″E1971197316.5 m (54 ft)64 m (210 ft)3592 Lower Murayama ...

SMA Negeri 4 DepokInformasiDidirikan22 Desember 1994JenisNegeriAkreditasiA[1]Nomor Statistik Sekolah301020521010Nomor Pokok Sekolah Nasional20229166Kepala SekolahMamad Mahpudin, M.PdJumlah kelasX: 10, XI: 10, XII: 10Rentang kelasX, XI, XIIKurikulumKurikulum 2013StatusSekolah Standar NasionalAlamatLokasiJalan Jeruk Raya №1, Sukatani, Kec. Tapos, Depok, Jawa Barat, IndonesiaTel./Faks.(021) 8743464Situs webSitus ResmiSurelsman4depok_sktn@yahoo.comMoto SMA Negeri 4 Depok ...

 

The topic of this article may not meet Wikipedia's general notability guideline. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: Guqin aesthetics – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2018...

 

Ride at Universal Studios Japan Jaws: The RideThe former entrance to Jaws at Universal Studios Florida, which was a popular photo spot in the park. The Tiger shark model seen above was later relocated to the adjacent San Francisco area.Universal Studios FloridaAreaSan Francisco/Amity IslandCoordinates28°28′48″N 81°28′12″W / 28.479877°N 81.469869°W / 28.479877; -81.469869StatusRemovedCostUS$45 millionOpening dateJune 7, 1990 (1990-06-07)Closin...

Chinese TV series or program Calabash BrothersDirected byHu Jinqing, Ge Guiyun, Zhou KeqinCountry of originChinaNo. of episodes13Original releaseRelease1986 (1986) –1987 (1987) Calabash Brothers or Hulu Brothers (Chinese: 葫芦兄弟; pinyin: Húlu Xiōngdì) is a Chinese animation TV series produced by Shanghai Animation Film Studio and directed by Hu Jinqing, Ge Guiyun, and Zhou Keqin.[1] It was extremely popular when it aired on TV in 1986–1987.[...

 

Yaakov Litzman, 2019 Yaakov Litzman (hebräisch יעקב ליצמן, * 2. September 1948 in Deutschland) ist ein israelischer Politiker (Agudat-Jisra’el-Partei). Er war u. a. von September 2015 bis November 2017 Gesundheitsminister[1] und vom 17. Mai bis zum 13. September 2020 Minister für Bau- und Wohnungswesen im Kabinett Netanjahu V. Er ist ein Anhänger der Ger-Chassidischen Dynastie und leitete die Agudat-Jisra’el-Partei innerhalb der Fraktion des Vereinigten Thora-Judentums...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!