Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Glitter (nhạc phim)

Glitter
Album soundtrack / album phòng thu của Mariah Carey
Phát hành18 tháng 8 năm 2001 (2001-08-18)
Thu âmTháng 11, 2000 – Tháng 3, 2001
Thể loại
Thời lượng51:45
Hãng đĩaVirgin
Sản xuất
Thứ tự album của Mariah Carey
Rainbow
(1999)
Glitter
(2001)
Greatest Hits
(2001)
Đĩa đơn từ Glitter
  1. "Loverboy"
    Phát hành: 5 tháng 6, 2001
  2. "Never Too Far"
    Phát hành: 14 tháng 8, 2001
  3. "Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)"
    Phát hành: 11 tháng 9, 2001
  4. "Reflections (Care Enough)"
    Phát hành: 27 tháng 9, 2001

Glitteralbum nhạc phim của bộ phim năm 2001 cùng tên và cũng là album phòng thu thứ tám của ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Mỹ Mariah Carey, phát hành ngày 18 tháng 8 năm 2001 bởi Virgin Records. Album đánh dấu đĩa nhạc đầu tiên của nữ ca sĩ sau khi chấm dứt hợp đồng thu âm kéo dài mười năm với hãng đĩa cũ Columbia Records. Năm 1997, Carey ấp ủ kế hoạch thực hiện bộ phim do cô thủ vai chính và nhạc phim đi kèm với tên gọi lúc bấy giờ All That Glitters, nhưng dự án bị trì hoàn nhiều lần và chỉ bắt đầu khi nữ ca sĩ đầu quân cho Virgin Records với một bản hợp đồng trị giá 100 triệu đô-la. Đây là một bản thu âm dance-pop, funk, hip hopR&B, đồng thời chịu nhiều ảnh hưởng từ âm nhạc post-disco thập niên 1980 để phù hợp bối cảnh vào năm 1983 của bộ phim. Đóng vai trò điều hành sản xuất và lên ý tưởng cho nhạc phim, Carey hợp tác với một loạt nhà sản xuất khác nhau, bao gồm những cộng tác viên quen thuộc như Jimmy Jam and Terry Lewis, James "Big Jim" Wright, DJ ClueWalter Afanasieff. Ngoài ra, album còn có sự sự tham gia góp giọng của Eric Benét, Ludacris, Da Brat, Busta Rhymes, FabolousJa Rule.

Tương tự như album trước Rainbow (1999), nội dung ca từ của Glitter đề cập đến những chủ đề nội tâm về tình yêu, niềm tin và những tổn thương. Ngoài ra, cô cũng hát lại "Didn't Mean to Turn You On" (1984) của Cherrelle và "Last Night a D.J. Saved My Life" (1982) của Indeep. Sau khi phát hành, album đa phần nhận được những phản ứng trái chiều từ giới phê bình, trong đó họ đánh giá cao chất giọng và những sáng tác của nữ ca sĩ, nhưng vấp phải nhiều chỉ trích bởi sự dư thừa của nhiều nghệ sĩ khách mời và khâu sản xuất quá rập khuôn khiến tổng thể trở nên mờ nhạt. Glitter cũng gặt hái những thành công hạn chế về mặt thương mại nếu so với những album trước của cô, đứng đầu bảng xếp hạng tại Nhật Bản và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia khác, bao gồm những thị trường lớn như Canada, Pháp, Đức, Ý, Tây Ban Nha, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Glitter ra mắt ở vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ với 116,000 bản, trở thành đĩa nhạc thứ mười của Carey vươn đến top 10 nhưng lại là album phòng thu đạt thứ hạng thấp nhất của cô tại đây. Tính đến nay, album đã bán được hơn hai triệu bản trên toàn cầu.

Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ Glitter. "Loverboy" được chọn làm đĩa đơn mở đường và vươn đến top 10 ở một số quốc gia, đồng thời đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Tuy nhiên, những đĩa đơn còn lại "Never Too Far", "Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)" và "Reflections (Care Enough)" chỉ đạt được những thành tích ít ỏi trên toàn cầu. Do nhiều áp lực từ quá trình quay phim, thu âm album và những biến cố trong cuộc sống, Carey gặp khủng hoảng tâm lý. Ngoài ra, những rắc rối liên quan đến đoạn nhạc mẫu sử dụng cho "Loverboy" và phản ứng trái chiều trước màn xuất hiện quảng bá tại Total Request Live khiến nữ ca sĩ phải nhập viện và dự án bị trì hoãn ba tuần, trong đó ngày ra mắt đĩa nhạc tại Hoa Kỳ bị đẩy lùi sang ngày 11 tháng 9 năm 2001. Sau đó, Glitter lẫn bộ phim đều không đạt được thành tích như kỳ vọng, khiến Virgin Records quyết định thanh lý hợp đồng với nữ ca sĩ và đền bù 28 triệu đô la. Tuy nhiên, album bắt đầu nhận được nhiều lời khen ngợi từ các nhà phê bình chính thống sau gần hai thập kỷ phát hành, những người cho rằng đĩa nhạc không được nhìn nhận công bằng, và phát triển một cộng đồng tín đồ hâm mộ.

Danh sách bài hát

Glitter – Phiên bản tiêu chuẩn[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Loverboy" (remix) (hợp tác với Da Brat, Ludacris, Twenty II và Shawnna)4:30
2."Lead the Way"3:53
3."If We" (hợp tác với Ja RuleNate Dogg)
  • Carey
  • Damizza
4:20
4."Didn't Mean to Turn You On"
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
4:54
5."Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)" (hợp tác với Mystikal)
  • Carey
  • DJ Clue
  • Duro
  • Thomas Brown
  • Toni Smith
  • Michael Tyler
  • Carey
  • Clue
  • Duro
3:37
6."All My Life"Rick James
  • Carey
  • James
5:09
7."Reflections (Care Enough)"
  • Carey
  • Philippe Pierre
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
3:20
8."Last Night a DJ Saved My Life" (hợp tác với Busta Rhymes, FabolousDJ Clue)Michael Cleveland
  • Carey
  • Clue
  • Duro
6:43
9."Want You" (hợp tác với Eric Benét)
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Wright
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
4:43
10."Never Too Far"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
4:21
11."Twister"
  • Carey
  • Harris
  • Lewis
  • Wright[b]
  • Carey
  • Jam
  • Lewis
2:26
12."Loverboy" (hợp tác với Cameo)
  • Carey
  • Blackmon
  • Jenkins
  • Carey
  • Kent
3:49
Glitter – Phiên bản tại Nhật Bản (bản nhạc bổ sung)[1]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Loverboy" (MJ Cole Main Remix Radio Edit)
  • Carey
  • Blackmon
  • Jenkins
  • Carey
  • Kent
  • MJ Cole[a]
4:13

Ghi chú

  • ^a nghĩa là sản xuất bổ sung
  • ^b nghĩa là đồng sản xuất

Ghi chú nhạc mẫu

  • "Loverboy" và "Loverboy (Remix)" đều sử dụng nhạc mẫu "Candy" của Cameo.
  • "Didn't Mean to Turn You On" là bản hát lại "I Didn't Mean to Turn You On" của Cherrelle. Bản hát lại được sản xuất bởi Jimmy Jam and Terry Lewis, những người sản xuất bản gốc của Cherrelle. Carey cũng hát trên giai điệu của bản gốc.
  • "Don't Stop (Funkin' 4 Jamaica)" bao gồm một số phần từ "Funkin' for Jamaica (N.Y.)" của Tom Browne.
  • "Last Night a DJ Saved My Life" sử dụng nhạc mẫu "Put Your Hands Where My Eyes Could See" của Busta Rhymes và là bản hát lại "Last Night a D.J. Saved My Life" của Indeep.

Xếp hạng

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Brasil (Pro-Música Brasil)[39] 60,000[38]
Canada (Music Canada)[40] 34,437[33]
Pháp (SNEP)[41] Vàng 100.000*
Nhật Bản (RIAJ)[43] Bạch kim 450,000[42]
Hàn Quốc (KMCA)[45] 59,057[44]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[46] Vàng 50.000^
Thụy Sĩ (IFPI)[47] Vàng 20.000^
Anh Quốc (BPI)[49] 55,080[48]
Hoa Kỳ (RIAA)[51] Bạch kim 666,000[50]
Tổng hợp
Toàn cầu 2,000,000[52]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày Định dạng Hãng đĩa Ct.
Nhật Bản 18 tháng 8, 2001 CD Sony Japan
Úc 1 tháng 9, 2001 EMI
Vương quốc Anh 10 tháng 9, 2001 Virgin
Hoa Kỳ 11 tháng 9, 2001
Nhiều 22 tháng 5, 2020 Streaming

Tham khảo

  1. ^ a b Glitter (booklet). Mariah Carey. Virgin. 2001.{{Chú thích ghi chú album}}: Quản lý CS1: tham số others trong cite AV media (liên kết)
  2. ^ "Australiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  3. ^ "The ARIA Report, Week Commencing 3 September 2001, Chart #602" (PDF). Australian Recording Industry Association (ARIA). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^ "Austriancharts.at – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ "Mariah Carey Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ "Danishcharts.dk – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  10. ^ a b c "Hits of the World" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ "Offiziellecharts.de – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  13. ^ "Top National Sellers" (PDF). Music & Media. Quyển 19 số 41. ngày 6 tháng 10 năm 2001. tr. 17. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  14. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2001. 38. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ "irish-charts.com – Discography Mariah Carey". Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  16. ^ "Italiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  17. ^ "マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  23. ^ "Swisscharts.com – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ "Mariah Carey Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  27. ^ "Mariah Carey Chart History (Soundtrack Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  28. ^ "Mariah Carey Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  29. ^ "Official Album Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  30. ^ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  31. ^ "Official Soundtrack Albums Chart Top 50" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  32. ^ "2001.08월 - POP 음반 판매량" (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2004. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2022.
  33. ^ a b "Canada's Top 200 R&B Albums of 2001". Jam!. ngày 8 tháng 1 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2002.
  34. ^ "Classement Albums – année 2001" (bằng tiếng Pháp). SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ "2001年 アルバム年間TOP100" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ "2001 Year-end Charts" (PDF). Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2015.
  37. ^ "Canada's Top 200 R&B; albums of 2001". Jam!. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  38. ^ Essinger, Silvio (ngày 6 tháng 12 năm 2002). "Brasil, ponto de virada". Jornal do Brasil (bằng tiếng Bồ Đào Nha). tr. 4. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020. Năm ngoái, nhờ hợp đồng trị giá một trăm triệu đô la với Virgin, album/phim Glitter đã ra mắt, với kết quả đáng thất vọng trên bảng xếp hạng (mặc dù ở Brazil, album bán được khoảng 60 nghìn bản, giúp album đạt được đĩa Vàng) đến mức họ phải trả thêm 28 triệu đô la Mỹ cho nữ ca sĩ để giải phóng cô khỏi hợp đồng.
  39. ^ "Chứng nhận album Brasil – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
  40. ^ "Chứng nhận album Canada – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  41. ^ "Chứng nhận album Pháp – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  42. ^ a b "ディスコグラフィ | マライア・キャリー | ソニーミュージック オフィシャルサイト". Sony Music Japan (bằng tiếng Japanese). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2024.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  43. ^ "Chứng nhận album Nhật Bản – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2022. Chọn 2001年8月 ở menu thả xuống
  44. ^ "2001년 - POP 음반 판매량". tháng 1 năm 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  45. ^ "Chứng nhận album Hàn Quốc – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Hàn). 한국음악콘텐츠협회 (KMCA).
  46. ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  47. ^ "The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Glitter')" (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  48. ^ Eamonn Forde (ngày 9 tháng 7 năm 2014). "From Robin Thicke to Mariah and Mick: five blockbuster albums that bombed". The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2016.
  49. ^ "Chứng nhận album Anh Quốc – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn data-sort-value="" style="background: var(--background-color-interactive, #ececec); color: var(--color-base, inherit); vertical-align: middle; text-align: center; " class="table-na" | —' ở phần Certification. Nhập Glitter vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  50. ^ Caulfield, Keith (ngày 19 tháng 11 năm 2018). "Mariah Carey's 'Glitter' Soundtrack Returns to Billboard Charts After #JusticeForGlitter Campaign". Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2018.
  51. ^ "Chứng nhận album Hoa Kỳ – Mariah Carey – Glitter" (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  52. ^ James, Barry (ngày 24 tháng 1 năm 2002). "Mariah Gets Scratched, but With a Glittering Buyout From EMI". The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  53. ^ "'Glitter' Disc A Top-Seller In Japan". Chicago Sun-Times. ngày 3 tháng 9 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  54. ^ "The ARIA Report: ARIA New Releases Albums – Week Commencing 27th August 2001" (PDF). Australian Recording Industry Association. ngày 27 tháng 8 năm 2001. tr. 26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  55. ^ "Glitter". United Kingdom: Amazon Music. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  56. ^ Erlewine, Stephen Thomas (ngày 11 tháng 9 năm 2001). "Glitter – Mariah Carey". AllMusic. All Media Network. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  57. ^ Carey, Mariah [@MariahCarey] (ngày 22 tháng 5 năm 2020). "A lil' late, a lil' late, but to show my appreciation for #JusticeForGlitter, it's now finally available everywhere! I thought we could all use some retro fun during this time! http://mariahcarey.io/glitter Photos: George Holz 2001" (Tweet). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021 – qua Twitter.

Tài liệu

Liên kết ngoài

Prefix: a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

Portal di Ensiklopedia Dunia

Kembali kehalaman sebelumnya