Là vị vua đầu tiên của triều đại Schleswig-Holstein-Sonderburg-Glücksburg Hy Lạp, dưới triều ông, Vương quốc Hy Lạp mở mang lãnh thổ, gây chiến với đế quốc Ottoman. Năm 1913, trong khi chiến tranh Balkan lần thứ nhất đang tiếp diễn, ông bị một người vô chính phủ ám sát. Ông trị vì được 50 năm, triều đại lâu dài nhất trong lịch sử Hy Lạp cận đại.
Tiếng mẹ đẻ của Georg là tiếng Đan Mạch, và tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai của ông. Ngoài ra, ông cũng được dạy thêm tiếng Pháp và tiếng Đức.[4]
Vua của người Hellen
Bối cảnh
Thời kỳ đầu trị vì
Hôn nhân và con cái
Georgios gặp Olga Konstantinovna của Nga lần đầu tiên vào năm 1863, lúc bà 12 tuổi. Cả hai gặp nhau lần thứ hai vào tháng 4 năm 1867, khi ông tới Đế quốc Nga để thăm em gái Dagmar. Trong khi Georgios theo đạo Luther,[5] thì những người nhà Romanov là những người Chính Thống giáo giống như đại đa số người Hy Lạp, và Georgios nghĩ một cuộc hôn nhân với một nữ đại vương công Nga sẽ giải quyết vấn đề về tôn giáo của các con ông trong tương lai.[6] Olga chỉ mới 16 tuổi khi bà cưới Georgios tại Cung điện Mùa đông ở Sankt-Petersburg vào ngày 27 tháng 10 năm 1867. Sau tuần trăng mật tại Tsarskoye Selo, cặp đôi rời Nga tới Hy Lạp vào ngày 9 tháng 11 cùng năm.[7] Trong hai mươi năm tiép theo, họ có với nhau tám người con:
^Vua Georgios I bị ám sát vào năm 1913. Khi đó, Thessaloniki vẫn còn là đất thuộc Đế quốc Ottoman. Năm tháng sau, Hiệp ước Bucharest (1913) được ký kết, theo đó Thessaloniki bị sáp nhập vào Vương quốc Hy Lạp.
^Bille-Hansen, A. C.; Holck, Harald biên tập (1912) [1st pub.:1801]. Statshaandbog for Kongeriget Danmark for Aaret 1912 [State Manual of the Kingdom of Denmark for the Year 1912] (PDF). Kongelig Dansk Hof- og Statskalender (bằng tiếng Đan Mạch). Copenhagen: J.H. Schultz A.-S. Universitetsbogtrykkeri. tr. 3, 6. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019 – qua da:DIS Danmark.
^Sergey Semenovich Levin (2003). “Lists of Knights and Ladies”. Order of the Holy Apostle Andrew the First-called (1699–1917). Order of the Holy Great Martyr Catherine (1714–1917). Moscow.
^“Schwarzer Adler-orden”, Königlich Preussische Ordensliste (bằng tiếng German), 1, Berlin, 1886, tr. 6Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
^Hof- und Staats-Handbuch des Großherzogtum Baden (1880), "Großherzogliche Orden" p. 60
^"Die vorstehend genannten Ritter des Hausordens der Treue sind zugleich Großkreuze des Ordens vom Zähringer Löwen, soweit sie nicht Ritter des Ordens Berthold I. von Zähringer sind." Hof- und Staats-Handbuch ... Baden (1880), "Großherzogliche Orden" p. 60
^Hof- und Staats-Handbuch des Grossherzogtums Hessen (1881), "Großherzogliche Orden und Ehrenzeichen", p. 14
^M. & B. Wattel (2009). Les Grand'Croix de la Légion d'honneur de 1805 à nos jours. Titulaires français et étrangers. Paris: Archives & Culture. tr. 429. ISBN978-2-35077-135-9.