Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Chiến tranh Balkan lần thứ nhất

Chiến tranh Balkan lần thứ nhất
Một phần của Các cuộc chiến tranh Balkan

Theo chiều kim đồng hồ, từ phía trên cùng bên phải: Lực lượng của Serbia tiến vào thị trấn Mitrovica; Quân Ottoman trong trận Kumanovo; Vua Hy Lạp và Sa hoàng Bulgary tại Thessaloniki; Pháo hạng nặng của Bulgary
Thời gian8 tháng 10 năm 1912 – 30 tháng 3 năm 1913
Địa điểm
Kết quả Chiến thắng cho Liên minh Balkan, Hiệp ước Luân Đôn
Tham chiến
 Đế quốc Ottoman Liên minh Balkan:
 Bulgaria
 Serbia
 Hy Lạp
 Montenegro
Chỉ huy và lãnh đạo
Đế quốc Ottoman Nazim Pasha,
Đế quốc Ottoman Zeki Pasha,
Đế quốc Ottoman Esad Pasha Đầu hàng,
Đế quốc Ottoman Abdullah Pasha,
Đế quốc Ottoman Ali Rizah Pasha,
Đế quốc Ottoman Hasan Tahsin Pasha Đầu hàng
Vương quốc Bulgaria Mihail Savov
Vương quốc Bulgaria Ivan Fichev,
Vương quốc Bulgaria Vasil Kutinchev,
Vương quốc Bulgaria Nikola Ivanov,
Vương quốc Bulgaria Radko Dimitriev,
Vương quốc Bulgaria Georgi Todorov
Vương quốc Serbia Radomir Putnik,
Vương quốc Serbia Petar Bojović,
Vương quốc Serbia Stepa Stepanović,
Vương quốc Serbia Božidar Janković
Vương quốc Hy Lạp Crown Prince Constantine,
Vương quốc Hy Lạp Panagiotis Danglis,
Vương quốc Hy Lạp Pavlos Kountouriotis
Vương quốc Montenegro King Nicholas I,
Vương quốc Montenegro Prince Danilo Petrović,
Vương quốc Montenegro Mitar Martinović,
Vương quốc Montenegro Janko Vukotić
Lực lượng
336.742 binh lính (thời gian đầu)[1] Bulgary 350.000+,[2]
Serbia 230.000 người,[3]
Hy Lạp 125.000 người,[4]
Montenegro 44.500 người[5]
Tổng: 749.500+
Thương vong và tổn thất

[6]
Đế quốc Ottoman Đế quốc Ottoman:
50.000 người chết
100.000 bị thương
115.000 người bị bắt làm tù binh
75.000 người chết vì bệnh

Tổng: 340.000 người chết, bị thương hoặc trở thành tù binh


Vương quốc Bulgaria Bulgaria:[7]
8.840 người chết
4.926 người mất tích
36.877 bị thương
10.995 người chết vì bệnh

Vương quốc Hy Lạp Hy Lạp:[8]
2,373 chết trong chiến trường
9,295 bị thương
580 frostbitten
1,558 chết vì bệnh dịch

Vương quốc Serbia Serbia:
5,000 chết
18,000 bị thương[9]
Không rõ số người chết vì dịch bệnh

Vương quốc Montenegro Montenegro:[6]
2,836 chết vì dịch bệnh
6,602 wounded

Tổng: tối thiểu 108.000 người chết và bị thương

Chiến tranh Balkan lần thứ nhất (8 tháng 10 năm 1912 – 30 tháng 3 năm 1913) là cuộc chiến giữa Liên minh Balkan (bao gồm Serbia, Hy Lạp, MontenegroBulgaria) và Đế quốc Ottoman. Liên quân các nước vùng Balkan vượt trội so với quân đội Ottoman vốn thua thiệt về quân số cũng như chiến lược, do đó đã giành chiến thắng nhanh chóng.

Chiến thắng của Liên minh Balkan đã đánh dấu kết thúc cho năm thế kỷ thống trị của Đế quốc Ottoman ở bán đảo Balkan. Ottoman mất tất cả những lãnh thổ của họ ở châu Âu, trừ dải đất nhỏ ven bờ bắc biển MarmaraConstantinople. Phần lớn Tharce và Đông Macedonia sáp nhập vào lãnh thổ của Bulgaria. Serbia chinh phục Kosovo, các khu vực tây bắc của Macedonia. Hy Lạp chiếm Eripus, các đảo trong biển Aegean và tây nam Macedonia ở Thessaloniki và sau Hiệp ước London được ký kết đã dẫn tới việc thành lập một nhà nước Albania độc lập. Tuy nhiên, những tranh chấp về việc phân chia vùng Macedonia đã dẫn tới sự rạn nứt trong hàng ngũ phe liên minh, và cuộc chiến tranh Balkan lần thứ hai đã bùng nổ chỉ sau đó vài tháng.

Nguyên nhân cuộc chiến

Theo cuộc khảo sát Carnegie, những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc bùng nổ cuộc chiến tranh Balkan lần thứ nhất là:

  • Sự suy sụp cả về chính trị lẫn quân sự của Đế quốc Ottoman.
  • Việc người Cơ Đốc Giáo bị đàn áp ở các lãnh thổ châu Âu của Đế quốc Ottoman.
  • Sự thất bại trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Macedonia và Adrianople.
  • Mâu thuẫn giữa các cường quốc châu Âu đã không cho phép tiến hành cải cách thể chế ở cả hai khu vực.
  • Liên minh giữa các nước Cơ Đốc Giáo vùng Balkan nhằm tiến tới một quốc gia thống nhất và mở rộng lãnh thổ sang các khu vực mà Đế quốc Ottoman đang chiếm đóng.

Hiệp ước Berlin ký kết ngày 1 tháng 7 năm 1878, đã khôi phục lại nhà nước Bulgaria và nền độc lập cho Serbia và Montenegro, hai vùng rộng lớn thuộc Đế quốc Ottoman. Những vùng đất này nhanh chóng trở thành mục tiêu tranh giành giữa các quốc gia vùng Balkan với nhau. Điều 23 và 62 của Hiệp ước quy định Đế quốc Ottoman phải đối xử bình đẳng với các công dân của mình ở châu Âu, cho dù họ là người thuộc kỳ một tôn giáo nào đi chăng nữa. Tuy nhiên, những yêu cầu này đã không được Đế quốc Ottoman thực hiện. Dưới chế độ độc tài của Sultan Abdul Hamid II, hiến pháp năm 1878 bị bãi bỏ và chỉ chịu nhượng bộ cho những dân tộc không phải người Thổ một số quyền lợi về giáo dục và tôn giáo.

Nguyên nhân Đế quốc Ottoman thất bại

Nguyên nhân chính dẫn tới sự thất bại của Đế quốc Ottoman vào mùa thu năm 1912 là quyết định phản ứng lại sự tuyên chiến của Liên minh Balkan vào ngày 15/10/1912 bằng cách tuyên bố chiến tranh khi mà lệnh tổng động viên đưa ra vào ngày 1/10/1912 mới chỉ được hoàn thành một phần. KHi tuyên chiến, có khoảng 580,000 lính Ottoman đối mặt với 912,000 lính từ Liên minh Balkan. Đường đi xấu cùng hệ thống đường ray thưa thớt đã khiến lệnh tổng động viên bị chậm tiến độ. Bên cạnh đó, các chỉ huy mới chỉ được bổ nhiệm vào ngày 1/10/1912 và chưa quen với đơn vị của họ. Theo nhà sử học người Thổ Nhĩ Kì Handan Nezir Akmeșe thì khi Liên minh Balkan gửi tối hậu thư tháng 10 năm 1912, phía Đế quốc dã có thể kéo dài thời gian hoàn thành lệnh tổng động viên thông qua con đường ngoại giao thay vì tuyên chiến ngay lập tức.

Bộ trưởng Chiến tranh Nazim Pasha và bộ trưởng Hải quân Mahmund Muhtar Pasha đã vẽ ra một bức tranh quá lạc quan về sự sẵn sàng cho chiến tranh của Đế quốc Ottoman với Nội các tháng 10 năm 1912 và khuyên rằng lực lượng người Thổ nên bắt đầu tấn công ngay khi tình trạng chiến tranh bùng phát. Ngược lại, nhiều chỉ huy quân đội chủ trương phòng thủ khi chiến tranh bắt đầu, cho rằng lệnh tổng động viên chưa hoàn chỉnh cùng với các vấn đề hậu cần nghiêm trọng sẽ khiến việc tấn công là bất khả thi. Một vài lí do khác cho sự thất bại của người Thổ:

1.Dưới chế độ cai trị tàn bạo và sự hoang tưởng của Sultan Abdulhamid II, quân đội Ottoman bị cấm tiến hành các hành động tập trận hay diễn tập bởi lo sợ rằng đây có thể là vỏ bọc của một cuộc đảo chính (Coup d'état). Bốn năm sau sự kiện Cách mạng Young Turk năm 1908, không có đủ thời gian để quân đội Ottoman học cách tiến hành các cuộc diễn tập quy mô lớn. Các cuộc tập trận năm 1909 và 1910 đã cho thấy các sĩ quan người Thổ không thể di chuyển một cách có hiệu quả các lực lượng lớn như sư đoàn hay quân đoàn, một khuyết điểm mà tướng Baron Colmar von der Goltz đã phát biểu rằng cần ít nhất 5 năm luyện tập để giải quyết sau khi theo dõi cuộc tập trận năm 1909.

2.Quân đội Ottoman bị chia thành hai phần: lực lượng Nizamiye là những người bị bắt đi lính trong 5 năm và lực lượng Redif là những người lính dự bị đã phục vụ 7 năm.Việc huấn luyện của Redif đã bị bỏ dở trong hàng thập kỉ và 50,000 lính Redif tại Balkan năm 1912 đã được huấn luyện hoàn toàn thô sơ. Một sĩ quan người Đức phục vụ quân đội Ottoman, thiếu tá Otto von Lossow đã phàn nàn rằng một vài người trong lực lượng Redif không biết điều khiển hoặc bắn súng trường.

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Erickson (2003), p. 52
  2. ^ Hall (2000), p. 16
  3. ^ Hall (2000), p. 18
  4. ^ Erickson (2003), p. 70
  5. ^ Erickson (2003), p. 69
  6. ^ a b Erickson (2003), p. 329
  7. ^ http://www.bulgarianartillery.it/Bulgarian%20Artillery%201/T_OOB/Troops%20losses_1912-13.htm
  8. ^ Hellenic Army General staff: A concise history of the Balkan Wars, page 287, 1998.
  9. ^ Βιβλίο εργασίας 3, Οι Βαλκανικοί Πόλεμοι, ΒΑΛΕΡΙ ΚΟΛΕΦ and ΧΡΙΣΤΙΝΑ ΚΟΥΛΟΥΡΗ, translation by ΙΟΥΛΙΑ ΠΕΝΤΑΖΟΥ, CDRSEE, Thessaloniki 2005, page 120,(Greek). Truy cập from http://www.cdsee.org Lưu trữ 2015-06-27 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

Nguồn

  • Erickson, Edward J. (2003). Defeat in Detail: The Ottoman Army in the Balkans, 1912–1913. Greenwood Publishing Group. ISBN 0-275-97888-5.
  • Fotakis, Zisis (2005). Greek naval strategy and policy, 1910–1919. Routledge. ISBN 978-0-415-35014-3.
  • Hall, Richard C. (2000). The Balkan Wars, 1912–1913: Prelude to the First World War. Routledge. ISBN 0-415-22946-4.
  • Langensiepen, Bernd; Güleryüz, Ahmet (1995). The Ottoman Steam Navy, 1828–1923. Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-610-8.
  • Schurman, Jacob Gould (2004). The Balkan Wars, 1912 to 1913. Kessinger Publishing. ISBN 1-4191-5345-5.
  • Seton-Watson, R. W. (2009) [1917]. The Rise of Nationality in the Balkans. BiblioBazaar. ISBN 978-1-113-88264-6.
  • Uyar, Mesut; Erickson, Edward (2009). A Military History of the Ottomans: From Osman to Atatürk. ISBN 978-0-275-98876-0.

Read other articles:

Nationaal-Socialistische Beweging in NederlandMovimiento Nacional Socialista en los Países Bajos Presidente Anton MussertFundación 14 de diciembre de 1931Disolución 6 de mayo de 1945 [1]Ideología Fascismo,nacionalsocialismo,anticomunismo,antisemitismoPosición Extrema derechaSede UtrechtPaís Países Bajos Países BajosOrganizaciónjuvenil Nationale JeugdstormPublicación Volk en Vaderland,Het Nationale Dagblad1 Prohibido por las autoridades neerlandesas al final de la II G...

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (ديسمبر 2018) الرئيس الأمريكي باراك أوباما يصافح طفل باستخدام ضربة القبضة ضربة القبضة أو تلامس القبضة (بالإنجليزية: fist...

1993 single by Aerosmith Livin' on the EdgeSingle by Aerosmithfrom the album Get a Grip B-sideDon't Stop, Can't Stop Messin'ReleasedFebruary 23, 1993Length 6:07 (album version) 6:21 (full version) LabelGeffenSongwriter(s)Steven Tyler, Joe Perry, Mark HudsonProducer(s)Bruce FairbairnAerosmith singles chronology Sweet Emotion (reissue) (1991) Livin' on the Edge (1993) Eat the Rich (1993) Music videoLivin' on the Edge on YouTubeAlternative coverStrictly limited edition Livin' on the Edge is a so...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2017) هذه القائمة غير مكتملة. فضلاً ساهم في تطويرها بإضافة مزيد من المعلومات ولا تنسَ الاستشهاد بمصادر موثوق بها. فيما يلي قائمة بالمتاحف التي تحتوي مجموعات كبيرة م

Лембіт Реммельґасест. Lembit RemmelgasНародився 4 лютого 1921(1921-02-04)Кінгісепп, Санкт-Петербурзька губернія, Російська СФРРПомер 25 липня 1992(1992-07-25) (71 рік)Таллінн, ЕстоніяПоховання МетсакальмістуКраїна  СРСР ЕстоніяДіяльність письменник, літературний критик, перекладач,&...

Spartan Steel & Alloys Ltd v Martin & Co (Contractors) LtdCourtCourt of AppealCitation(s)[1973] QB 27Case opinionsLord Denning MRKeywordsPure economic loss, negligence Spartan Steel & Alloys Ltd v Martin & Co (Contractors) Ltd [1973] QB 27 is a well-known English Court of Appeal case concerning the recovery of pure economic loss in negligence. Facts Spartan Steel and Alloys Ltd had a stainless steel factory in Birmingham, which obtained its electricity by a direct cable from t...

Police force in Rio de Janeiro, Brazil Civil Police of Rio de Janeiro StatePolícia Civil do Estado do Rio de JaneiroCoat of ArmsAbbreviationPCRJAgency overviewFormed1808Jurisdictional structureOperations jurisdictionBrazilSize43,696.1 km2Population16,231,365 (2012)Governing bodyGovernment of the State of Rio de JaneiroGeneral natureCivilian policeOperational structureHeadquartersRio de Janeiro, Rio de Janeiro, BrazilWebsiteOfficial website (in Portuguese) The Civil Police of Rio de Janeiro S...

HMS Sjöbjörnen HMS Sjöbjörnen under gångAllmäntTypklass/KonstruktionUbåtFartygsklassSjöormen-klass (A11)FartygsnummerSbjMottoNulli secundus(Ingen underlägsen)HistorikByggnadsvarvKarlskronavarvetKölsträckt1966Sjösatt9 januari 1968I tjänst28 februari 1969ÖdeSåld till Singapore, omdöpt till RSS ChallengerTekniska dataLängd50,5 meterBredd6,1 meterDjupgående5,8 meterDeplacement1 125 / 1 400 tonMaskinTvå dieselmotorer, en el-motor.2 200 hkMaximal hastighet10,5 knopFart i u-läge2...

Die Liste von Zwischenfällen mit der Fokker F28 zeigt eine Übersicht über Zwischenfälle mit Todesfolge oder Totalschaden von Flugzeugen des Typs Fokker F28 Fellowship. Von 1972 bis Februar 2019 ereigneten sich 45 Totalverluste von F28. Bei 21 davon kam es zu 775 Todesopfern.[1] Die Verlustrate des Flugzeuges betrug (bis zum Jahr 2017) 4,51 Totalverluste pro 1 Million Flüge. Unter den seit 1960 außerhalb der Sowjetunion oder Gemeinschaft Unabhängiger Staaten konstruierten, strah...

برتيليموماب ضد وحيد النسيلة نوع Whole antibody الهدف CCL11 (eotaxin-1) اعتبارات علاجية معرّفات CAS 375348-49-5 N ك ع ت None كيم سبايدر NA بيانات كيميائية تعديل مصدري - تعديل   برتيليموماب هو جسم مضاد وحيد النسيلة تؤثر على فعالية الخلايا الحمضة. حالياً الدواء في المرحلة الثانية من التجارب ال...

Центральний універсальний магазин Києва Центральний універмаг 50°26′43″ пн. ш. 30°31′14″ сх. д. / 50.44528° пн. ш. 30.52056° сх. д. / 50.44528; 30.52056Статус працюєСтатус спадщини пам’ятка архітектуриКраїна  Україна : ISO3166-1 alpha-3:UKR; ISO3166-1 цифровий:804;

Leslie Howard und Norma Shearer in Romeo und Julia (1936) Gedenktafel für Leslie Howard und andere britische Opfer deutscher Flugzeugabschüsse in der Serra da Capelada Leslie Howard Stainer (* 3. April 1893 in London, England; † 1. Juni 1943 im Golf von Biscaya bei einem Flugzeugabschuss) war ein britischer Bühnen- und Filmschauspieler sowie Regisseur. Er wurde zweimal für den Oscar als bester Hauptdarsteller nominiert und spielte im Filmklassiker Vom Winde verweht (1939) die Rolle des ...

Minor political party Reform Party of Ontario Former provincial partyLeaderBradley J. HarnessPresidentJoshua E. EriksenFounderBill CookFounded1989Dissolved2014Headquarters415 Scott St. E.Strathroy, OntarioN7G 3Y8IdeologyPopulismRight-wing populismConservatismFiscal conservatismSocial conservatismLibertarian conservatismLibertarianismGrassroots DemocracyLocalismPolitical positionRight-wingColoursPurple, Blue, GreenWebsiteOfficial websitePolitics of OntarioPolitical partiesElecti...

Campeonato de España de Rally Categoría RallyOrganizador/Fiscalizador RFEDADirector general Manuel AviñóTemporada inicial 1956[N 1]​Último año 2020Ámbito NacionalSuperficie Asfalto[N 2]​CampeonesÚltimo campeón Pepe LópezÚltima campeona Recalvi TeamÚltimoc campeona CitroënMás victoriasPiloto Jesús Puras (60)Más campeonatosPiloto Antonio Zanini (8) Jesús Puras (8)Constructor Peugeot (11)[editar datos en Wikidata] Para el campeonato de tierra, véase Campeo...

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: List of number-one streaming tracks of 2013 Australia – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2019) (Learn how and when to remove this t...

Cimarron-class oiler For other ships with the same name, see USS Nantahala. History United States NameUSS Nantahala NamesakeNantahala River in North Carolina BuilderBethlehem Sparrows Point Shipyard Laid down31 October 1943 Launched29 April 1944 Commissioned19 June 1944 Decommissioned1 June 1950 Recommissioned29 December 1950 Decommissioned2 July 1973 Honours andawards6 battle stars (WWII) FateSold, 5 March 1975 General characteristics Class and typeCimarron-class replenishment oiler Displace...

American radio host and former news anchor (born 1969) This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (April 2018) (Learn how and when to remove this template message) Juliet HuddyBornJuliet AnnMarie Huddy (1969-09-27) September 27, 1969 (age 54)Miami Beach, Flor...

This article is about the 1990 Amiga game. For the 2006 Game Boy Advance game, see bit Generations: Coloris. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Coloris – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2017) (Learn how and when to remove this template message) 1990 video gameColorisDeveloper...

Sub-prefecture and town in Ouham, Central African RepublicMarkoundaSub-prefecture and townSub-prefectures of OuhamMarkoundaLocation in the Central African RepublicCoordinates: 7°37′N 16°59′E / 7.617°N 16.983°E / 7.617; 16.983Country Central African RepublicPrefectureOuhamTime zoneUTC+1 (WAT) Markounda, formerly Fort-Brusseaux,[1] is a sub-prefecture and town in the Ouham Prefecture of the north-western Central African Republic. The sub-prefecture b...

For the history of libraries, see History of libraries. Library history is a subdiscipline within library science and library and information science focusing on the history of libraries and their role in societies and cultures.[1] Some see the field as a subset of information history.[2] Library history is an academic discipline and should not be confused with its object of study (history of libraries): the discipline is much younger than the libraries it studies. Library his...

Kembali kehalaman sebelumnya