Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Fatimah

Fatima bint Muhammad
tiếng Ả Rập: فاطمة
Giáo danh
Ca danh
  • al-Siddeeqah[1]
    (Đức bà Trưng thực)
  • al-Mubarakah[1]
    (Đức bà được Chúa ban ân sủng)
  • al-Tahirah[1]
    (Đức bà Thuần khiết)
  • al-Zakiyyah[1]
    (Đức Trinh nữ/Ngây thơ)
  • al-Radhiyah[1]
    (Đức làm Allah hài lòng)
  • al-Muhaddathah[1]
    (Người Hội kiến Các thiên thần)
  • al-Batool[1]
    (Đức Trinh nữ/Đức Trung thực)
  • al-Zahra[1]
    (Đức Mỹ nữ/Quý bà Ánh sáng)
  • Syedatun Nisa al-Alamin[5]
    (Nhà lãnh đạo của Phụ nữ toàn cầu)
Vị tríCon gái của Muhammad
Cùng thời với cha5 BH – 11 Hồi lịch
  • 18 năm đồng hành với người cha Muhammad (sau khi theo đạo Hồi̠)
  • 9 năm đồng hành với phu quân Ali ibn Abi Talib
  • 7 năm đồng hành với trưởng tử Hasan ibn Ali
  • năm đồng hành với thứ tử Husayn ibn Ali
Thời gian sống sau khi Muhammad từ trần90 ngày
SinhThứ sáu ngày 27 tháng 7 năm 604— 20 Jamad al-Akhar 5 BH[1][6]
Nơi sinhMecca, Hejaz[1]
Dân tộcNgười Ả Rập Hejaz
Phụ thânMuhammad[1]
Mẫu thânKhadija[1]
Anh em traiIbrahim [7]
Phối ngẫuAli ibn Abi Talib
Con cáiCCon trai

Con gái

  • Zaynab bint Ali
  • Umm Kulthum bint Ali
MấtThứ 3, 28 tháng 8 năm 632— 3 Jumadi al-Thani 11 AH [thọ 28 tuổi 11 tháng 12 ngày]
Nơi chôn cấtNằm đâu đó ở Medina, Hejaz
Tôn giáoHồi

Fāṭima bint Muḥammad (tiếng Ả Rập: فَاطِمَة بِنْت مُحَمَّد), thường được gọi là Fāṭima al-Zahrāʾ (tiếng Ả Rập: فَاطِمَة ٱلزَّهْرَاء), sinh vào khoảng năm 605[8][9] hoặc 615[10] – mất 28 tháng 8 năm 632, là con gái út của nhà tiên tri Hồi giáo Muhammad và Khadijah, vợ của Ali và mẹ của Hasan và Hussein,[11] và một trong những thành viên của Ahl al-Bayt.[8][9] Bà là đối tượng của sự tôn kính, tình yêu và sự tôn trọng của tất cả người Hồi giáo vì bà rất gần gũi với cha mình (nhà tiên tri Muhammad) và ủng hộ ông trong những lúc khó khăn, là người ủng hộ và yêu thương chăm sóc chồng và các con, và là thành viên duy nhất của gia đình của Muhammad có con nối dõi, nhiều người trực hệ đã di chuyển qua các thế giới Hồi giáo và được gọi là Sayyids. Triều đại cầm quyền tại Ai Cập thế kỷ 11 vào thời Thập tự chinh, tên là Fatimid, nhận họ là hậu duệ của Fatimah.[8]

Đối với người Hồi giáo, Fatimah là một ví dụ đầy cảm hứng và Fatimah là một trong những tên cho con gái nổi tiếng nhất của toàn thế giới Hồi giáo.[12]

Fatimah là một nhân vật quan trọng trong tôn giáo của Hồi giáo và được xem là một hình mẫu cho tất cả các phụ nữ Hồi giáo.[13] Mặc dù có tranh cãi liên quan đến giáo phái khác nhau của Hồi giáo như vai trò chính trị của mình, bà luôn được thừa nhận là con gái của Muhammad và được yêu thương và tôn kính bởi tất cả những người Hồi giáo.[14]


Tên và biệt hiệu

Chữ khắc tên "Zahra" trên đền thờ Hussein bin Ali ở đền thờ Imam Hussein , Karbala

Từ "Fatemeh" có nguồn gốc từ "Fatem", Và "Fatm" trong tiếng Ả Rập có nghĩa là cắt và phân ly. Đây là động từ chỉ thao tác chủ động của sự vật.[15] Khi Ali ibn Abi Talib hỏi tại sao lại đặt tên như vậy thì Muhammad nói, "Bởi vì con gái ta và bạn đời của nó sẽ không bao giờ bị ngọn lửa địa ngục chia cắt." Ibn Hajar al-Haytami đã nói trong "Al- Sawa'iq al-Muharraq" và "Nisa'i" trong Sunnah : "Chúa gọi Đức bà là Fatima bởi vì Ngài sẽ chia cắt Bà và Bạn Đời của Bà khỏi lửa Địa ngục." Fatal Neyshabouri trích lời Jafar Sadegh trong "Rawdat al- Wa'izin" : "Đức bà được đặt tên là Fatima vì Chúa đã loại bỏ những tệ nạn ra khỏi Đức bà." Fatima còn có những tên gọi khác, chẳng hạn như "Siddiqah", "Mubarak", "Tahereh", "Zakia", "Razia", ​​"Marziya", "Muhaddatha", "Batool" và "Zahra". Một trong những biệt danh quan trọng nhất của bà là "Umm Abiha", có nghĩa là "Người Đồng hành của Đức Thánh phụ".


Bối cảnh lịch sử

Cuộc đời của Fatemeh Zahra trùng với thời kỳ Muhammad truyền bá đạo Hồi. Muhammad truyền đạo Hồi giáo ở Mecca trong 13 năm. Một số it người tin vào Ngài và sau đó bị đàn áp bởi Quraysh và một số bộ lạc Ả Rập khác. Để thoát khỏi tình trạng này, Muhammad đã di cư đến thành phố Yathrib , nơi có biệt danh là Madinah al-Nabi ("thành phố của các nhà tiên tri"). Sự kiện này là khởi đầu của lịch Hijri. Tại Medina , ông thống nhất các bộ lạc ở đó rồi chiến đấu với tộc Aws và Khazraj với sự trợ giúp của những tân tòng. Sau khi chiến thằng, Ngài cùng người dân Medina thành lập một chính phủ mới tên là là Ummah. Sau đó, chiến tranh nổ ra giữa những người Hồi giáo và các bộ lạc ở Mecca và các đồng minh của họ và cuối cùng sau tám năm Muhammad và hàng chục nghìn tín hữu Hồi giáo đã chinh phục được quê hương của ông là Mecca. Sau cuộc chinh phục Mecca, hầu hết người dân Bán đảo Ả Rập dần chuyển sang đạo Hồi, và cương vực Ummah dần lan rộng. Muhammad lâm bệnh và chết mười năm sau sự kiện Yathrib và vài tháng sau khi trở về từ Hajj al -Wada. [16]

Tiểu sử

Thân thế phụ mẫu

Cha của Fatima, Muhammad, nhà tiên tri của đạo Hồi, đến từ gia tộc Hashem của bộ lạc Quraysh. Tộc Hashem là một gia tộc nghèo khó nhưng khá nổi tiếng ở Mecca. Mẹ của Fatemeh là Khadija bint Khuwaylid. Ông ngoại của Fatima là Khuwaylid, là người đứng đầu tộc Assad của Quraysh. Trước khi theo Hồi giáo, Khadijah là một trong những phụ nữ nổi tiếng nhất vùng Quraysh, đến nỗi bà được gọi là bậc "trưởng nữ" của vùng Quraysh. Bà có rất nhiều của cải và quyền thế. Theo truyền thuyết, bà đã có hai đời chồng và ba đứa con (hai trai, một gái) trước khi kết hôn với Muhammad. Nghe theo lời khuyên của người chú Abu Talib, Muhammad trở thành đại lý thương mại của Khadijeh bà phụ trách chuyến hàng đến Sham. Sau đó hai người yêu và cưới nhau. Nhiều người cho rằng Khadijeh đã 40 tuổi khi bà kết hôn với Muhammad. Nhưng theo Ibn Abbas thì Khadijeh chỉ hơn Muhammad 3 tuổi.[17]

Thiếu thời

Có nhiều bất đồng về ngày sinh của Fatima: từ 5 năm trước Sự kiện Waḥy hay 5 năm sau sự kiện ấy. Theo nhiều nhà viết sử và tiểu sử người Sunni, bao gồm Ibn Sa'd Tabari , Ibn Athir , Abu al- Faraj Isfahani và Ibn Ishaq , Fatima ra đời trước đúng 5 năm sự kiện xây Kaaba, tức là vào năm 604 sau Công nguyên. Balazari cũng quan điểm như vậy. Nếu giả thiết này đúng, Fatima kết hôn với Ali vào đúng 18 tuổi; Điều này có vẻ không bình thường ở vùng đất Hejaz vào thời điểm đó. Một số nguồn tài liệu cũng cho rằng Fatima sinh trước Sự kiện Waḥy nhưng không đề cập đến năm và tháng cụ thể. Một vài quan điểm khác cho rằng Fatima sinh vào thời gian sau Sự kiện Waḥy một đến ba năm.[18]

Theo giáo liệu của người Shiite, Fatima chào đời 5 năm sau sự kiện Waḥy; Nhưng Yaqoubi và Hiền sư Tusi cho rằng ngày sinh của Fatimah trùng với năm của Tiên tri giác ngộ. Một số người kể chuyện Shia đã thuật lại ngày sinh Fatimah vào năm Muhammad giác ngộ. Theo truyền thuyết, thời điểm Fatimah ra đời là từ hai đến năm năm sau Nhà tiên tri giác ngộ. Nếu giả sử Fatimah sinh sau sự kiện Nhà Tiên tri giác ngộ 5 năm thì Khadijah lúc sinh Fatimah đã 50 tuổi. [19]

Theo nhiều nguồn tin, Fatima được coi là con gái thứ tư của Muhammad, sau Zainab, Ruqayyah và Umm Kulthum. Tất nhiên, theo ý kiến ​​của một số nhà nghiên cứu Shia như Seyyed Jafar Morteza Ameli thì bà là con gái duy nhất của Muhammad. Fatima là đứa con duy nhất của Muhammad có người nối dõi tông đường. [20]

Sau khi Fatimah chào đời, Khadija đích thân chăm sóc đứa trẻ. Điều này trái với truyền thống thông thường thời bấy giờ khi người dân Mecca giao những đứa trẻ mới sinh cho các bảo mẫu từ các làng Bedouin xung quanh. Bà trải qua những ngày thơ ấu dưới sự đùm bọc của cha mẹ ở Mecca và trong thời kỳ mà tộc Quraysh đã gây ra nhiều rắc rối và đau khổ cho Nhà Tiên tri vì Ngài truyền bá đạo Hồi. Fatima mất mẹ ba năm trước khi thoát ly đi Yathrib trong cuộc bao vây ở Shab Abi Talib. [21]

Vài ngày sau khi Muhammad thoát ly đến Medina (năm 622 SCN), Fatimah Zahra cùng với Fatimah bint Asad, Fatimah bint Zubair bin Abdulmutallab và Sudeh và Umm Kulthum bint Muhammad cũng chạy trốn từ Mecca đến Medina trong một đoàn lữ hành do Ali bin Abu Talib và cùng cha cô đến Quba. [22]

Hôn nhâɲ

Sau khi Muhammad thoát ly từ Mecca đến Medina thì Umar, Abu Bakr và một số người khác đề nghị kết hôn với Fatimah nhưng Muhammad không chấp nhận lời cầu hôn của họ và nói rằng Ngài đang chờ lệnh của Chúa về vấn đề này. Ngay sau khi thoát ly, Muhammad nói với mọi người rằng Chúa đã truyền lệnh cho Ali kết hôn với con gái mình, Fatima Zahra. [23]

Vì quá bần cùng, Ali không dám kết hôn và chính Muhammad là người chủ động hỗ trợ Ali. Muhammad nói rằng Ali rằng Ngài sở hữu một bộ giáp mà nếu bán nó thì Ali có đủ tiền làm của hồi môn cho Fatimah. Ali thu được khoảng 480 dirham sau khi bán áo giáp và những khác như lạc đà hoặc cừu (một số tiền không lớn lắm). Mohammad kiến nghị khoảng 1/3 đến 2/3 số tiền được dùng để mua nước hoa và phần còn lại dùng để mua các vật dụng cần thiết trong gia đình. Sau đó, Muhammad thông báo cho Fatima về rằng bà sẽ kết hôn Ali. Theo Ibn Saad, Fatima không phản ứng gì và Muhammad coi đây là dấu hiệu của sự chấp nhận. Một số học giả Shia (Hồi giáo Thập Diệp phái) như Hiền sư Tusi cho rằng khi Ali cầu hôn Fatimah thì Muhammad nói rằng nhiều người đã hỏi cưới trước Ali, nhưng Fatimah tỏ thái độ miễn cưỡng khi nói đến tên của những người trên. Sau đó Nhà Tiên tri khuyên Ali hãy đợi một lát cho đến khi Ngài đến gặp bà và quay lại. Sau đó, Muhammad hỏi Fatima về lời thỉnh cầu của Ali. Fatemeh im lặng và không quay mặt lại, Muhammad không nhìn thấy sự chán ghét trên khuôn mặt bà và vì lý do này nên Ngài coi đó là dấu hiệu của sự chấp nhận. Valerie cho rằng theo các nguồn khác thì Fatima cự tuyệt và Muhammad buộc phải dỗ dành con gái mình bằng cách nói Ali là người được nhiều ân điển của Chúa. Ali cũng là anh em họ của Muhammad (cha của Ali và cha của Muhammad là hai anh em) và là một người Hồi giáo sùng đạo và thiện lương, không chỉ vậy Ali là nam nhân đầu tiên cải sang đạo Hồi. Denis Sofi coi lời kể về sự bất bình của Fatima trong cố sự với Ali - và việc Muhammad liệt kê những phẩm chất tốt của Ali sau đó - là một trong những câu chuyện gây nhiều tranh cãi nhằm mục đích ca ngợi Ali. Ali xây một ngôi nhà nhỏ khá xa nhà Muhammad cho Fatima. Nhưng Fatima yêu cầu Ali xây một ngôi nhà gần phụ thân hơn. Vì lý do này, một trong những cư dân Medina tên là Haritha bin Nu'man tặng ngôi nhà của mình cho cặp vợ chồng trẻ.[24]

Có nhiều tranh cãi về năm và tháng mà hôn lễ được tổ chức. Cuộc hôn nhân phát sinh sau vài tháng trì hoãn ( khoảng vào năm thứ nhất hoặc thứ hai sau sự kiện Hegira). Có nhiều nguồn nói rằng cuộc hôn nhân diễn ra sau khi Trận Badr kết thúc , Ali lúc đó 25 tuổi, nhưng tuổi của Fatimah lúc đó vẫn còn là bí ẩn. Theo truyền thống cưới xin do Muhammad thiết lập, Ali đã giết một con cừu làm bữa trong lễ cưới. Những người theo đạo Hồi tham dự bữa tiệc. Vào đêm Zefaf, Muhammad đến nhà hai vợ chồng và xin một bát nước. Ngài rửa tay với nó và uống một ít nước. Sau đó, Ngài đổ một ít nước lên đầu, vai và ngực của Ali và Fatima. Cuối cùng, ông cầu nguyện và ban phước cho họ.[25]

Thánh duệ Hossein Nasr cho rằng cuộc hôn nhân của Ali với Fatima có một ý nghĩa tinh thần đặc biệt đối với tất cả những người theo đạo Hồi; Bởi đây được coi như cuộc hôn nhân giữa hai người mà Nhà tiên tri yêu thương nhất. Muhammad, người đến thăm con gái hầu như mỗi ngày, trở nên thân thiết hơn với Ali sau cuộc hôn nhân này và từng nói rằng Ngài với Ali là huynh đệ ở cõi tạm lẫn cõi hằng. Theo Wilfred Madelong, gia đình trẻ được Muhammad nhiều lần tán dương, và Nhà Tiên tri chính thức gọi họ là Ahl al-Bayt trong nhiều thánh huấn như Thánh huấn Xót dối (Muhaballa) và Sự kiện "Những người mặc áo choàng" (Ahl al-Kisa). Trong Kinh Qur'an, Thánh thất (Ahl al-Bayt) được đề cập nhiều, chẳng hạn như "Vần kinh về sự thanh lọc". [26]

Tham khảo

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p Sharif al-Qarashi, Bāqir. The Life of Fatima az-Zahra (sa). Trans. Jāsim al-Rasheed. Qum, Iran: Ansariyan Publications, n.d. Print. Pgs. 37-41
  2. ^ Al-Istee’ab, vol.2 Pg. 752
  3. ^ Usd al-Ghabah, vol.5 Pg. 520
  4. ^ “Al-Zahraa (A.S.) in her Grandchild's Speech”. Al-Maaref Islamic Net. ngày 11 tháng 5 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
  5. ^ “The Ka'aba, The House Of Allah | Story of the Holy Ka'aba | Books on Islam and Muslims”. Al-Islam.org. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “The Story of Hazrat Fatima (sa), daughter of the Holy Prophet | Story of the Holy Ka'aba | Books on Islam and Muslims”. Al-Islam.org. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2014.
  7. ^ Amoli, Seyyed Jafar Morteza. الصحیح من سیره النبی الاعظم [True Biography of the Prophet Muhammad]. 1. tr. 351–350".
  8. ^ a b c "Fatimah", Encyclopaedia of Islam.
  9. ^ a b Fatimah bint Muhammad.
  10. ^ Ordoni (1990) pp.42-45
  11. ^ Chittick 1981, p. 136
  12. ^ The Heirs Of The Prophet Muhammad: And The Roots Of The Sunni-Shia Schism By Barnaby Rogerson [1]
  13. ^ Companions of the Prophet By Abdul Hamid Wahid
  14. ^ Our Liegelady Fatimah, the Resplendent By Habib Muhammad bin Abd ar Rahman As saqqaf al Husayni
  15. ^ Dehkhoda, "Fatima", Văn hóa Toàn diện Mới Tập 2, 1191.
  16. ^ Abbas, Hassan (năm 2021). Người thừa kế của nhà tiên tri: Cuộc đời của Ali ibn Abi Talib . Nhà xuất bản Đại học Yale. ISBN 9780300252057.
  17. ^ Madelung, Wilferd (1997). The Succession to Muhammad: A Study of the Early Caliphate. Cambridge University Press
  18. ^ Ibn Hisham , Abdul Malik (1955). Al-Seerah Al-Nabaweyah (Tiểu sử của Nhà tiên tri) . Mustafa Al Babi Al Halabi (Ai Cập).(Trong tiếng Ả Rập)
  19. ^ Aslan, Reza (2011). No god but God: The Origins, Evolution, and Future of Islam. Random House. ISBN 9780812982442.
  20. ^ Madelung, Wilferd (1997). The Succession to Muhammad: A Study of the Early Caliphate. Cambridge University Press. ISBN 0-521-64696-0
  21. ^ Ernst, Carl (2003). Following Muhammad: Rethinking Islam in the Contemporary World. Chapel Hill: University of North Carolina Press
  22. ^ Rogerson, Barnaby (2006). The Heirs of the Prophet Muhammad: And the Roots of the Sunni-Shia Schism
  23. ^ Shahidi, Cuộc đời của Fatemeh Zahra
  24. ^ Veccia Vaglieri, "Fatima", Bách khoa toàn thư về Hồi giáo
  25. ^ Soufi, Hình ảnh Fatima trong Tư tưởng Hồi giáo Cổ điển
  26. ^ Hazleton, Lesley (2009). After the Prophet: The Epic Story of the Shia-Sunni Split in Islam

Sách

Nguồn chính

Sách và tạp chí

Nguồn Hồi giáo Shia

Từ điển

Liên kết ngoài

  • Fatimah by Jean Calmard, article at Enyclopaedia Iranica

Read other articles:

Military operation 2015 Southern Syria offensivePart of the Syrian Civil War  Syrian Government control   Opposition control   ContestedDate7 February – 13 March 2015(1 month and 6 days)LocationDaraa Governorate, Rif Dimashq Governorate and Quneitra Governorate, SyriaResult Syrian Army and allies victory (Phase one); Stalemate (Phase two) Government forces capture seven towns and villages and eight hills[8][9][10]Belligerents Syri…

French opticians and astronomers For other people named Paul Henry, see Paul Henry (disambiguation). Paul Henry (left) and Prosper Henry (right) Minor planets discovered: 14 (7 each)[1] see § List of discovered minor planets Paul-Pierre Henry (Paul Henry) (21 August 1848 – 4 January 1905) and his brother Prosper-Mathieu Henry (Prosper Henry) (10 December 1849 – 25 July 1903) were French opticians and astronomers. They made refracting telescopes and instruments for observatories…

Swedish actress Fanny WesterdahlFanny Westerdahl by Maria RöhlBornFanny Amalia Westerdahl21 February 1817Stockholm, SwedenDied27 March 1873Stockholm, SwedenOther namesFanny HjortsbergSpouseCarl Edvard Hjortsberg Fanny Amalia Westerdahl or Fanny Hjortsberg (21 February 1817 – 27 March 1873) was a Swedish stage actress,[1][2] active between 1829 and 1862.[2] She is also known to have performed in some opera performances. She belonged to the elite actresses at the Ro…

Ouroborus cataphractus Estado de conservação Espécie pouco preocupante (IUCN 3.1)[1] Classificação científica Domínio: Eukaryota Reino: Animalia Filo: Chordata Classe: Reptilia Ordem: Squamata Família: Cordylidae Gênero: OuroborusStanley, Bauer, Jackman, Branch & Mouton, 2011 Espécies: O. cataphractus Nome binomial Ouroborus cataphractus(F. Boie, 1828) Sinónimos[2] Cordylus cataphractus F. Boie, 1828 Zonurus cataphractus Gray, 1831 Cordylus nebulosus Smith, 1838 Zonurus …

This article is part of a series onPolitics of Greece Constitution Constitutional history Human rights Executive Head of state President of the Republic (list): Katerina Sakellaropoulou Presidential Departments Government Prime Minister (list): Kyriakos Mitsotakis Cabinet: Kyr. Mitsotakis II Legislature Speaker: Konstantinos Tasoulas Presidium Conference of Presidents Parliamentary committees Constituencies Apportionment Judiciary Supreme courts Special Highest Court Court of Cassation Council o…

Marvel Comics characters Comics character YellowjacketPublication informationPublisherMarvel ComicsFirst appearanceThe Avengers #59 (December 1968)Created byRoy ThomasJohn BuscemaIn-story informationAlter egoHank PymRita DeMaraDarren CrossAbilities Size-shifting Bio-energy projection Flight using costume wings Superhuman strength Telepathy with insects Yellowjacket is an alias utilized by several fictional characters appearing in American comic books published by Marvel Comics. Fictional charact…

Girls' school in Cold Ash near Newbury, Berkshire, England Downe House SchoolAddressHermitage RoadCold Ash, Berkshire, RG18 9JJEnglandCoordinates51°26′14″N 1°16′25″W / 51.4373°N 1.2737°W / 51.4373; -1.2737InformationTypePrivate day and boardingReligious affiliation(s)Church of EnglandEstablished1907Department for Education URN110123 TablesHeadmistressEmma McKendrickGenderGirlsAge11 to 18Enrolment559Colour(s)    [1]PublicationCloistersWebs…

Ця стаття не містить посилань на джерела. Ви можете допомогти поліпшити цю статтю, додавши посилання на надійні (авторитетні) джерела. Матеріал без джерел може бути піддано сумніву та вилучено. (листопад 2022) Мадонський район Герб Країна  Латвія Населення  - повне Пло

de Moreau Titels heer van Bioul en Dommelbroeck Achttiende-eeuws zicht op het kasteel en park de Moreau in Bioul Het kasteel van Andoy in Wierde, dat zijn naam gaf aan een deel van de familie de Moreau De Moreau was een familie van Zuid-Nederlandse adel. Geschiedenis De familie de Moreau was rijk geworden als 'maîtres de forges' in de Zuid-Nederlandse ijzerfabricage en dit leidde tot opname in de adel. In 1702 werd Guillaume de Moreau door keizer Leopold I opgenomen in de adel. In 1703 werd hem…

この記事は検証可能な参考文献や出典が全く示されていないか、不十分です。出典を追加して記事の信頼性向上にご協力ください。(このテンプレートの使い方)出典検索?: マルクス・カッシアニウス・ラティニウス・ポストゥムス – ニュース · 書籍 · スカラー · CiNii · J-STAGE · NDL · dlib.jp · ジャパンサーチ · TWL(2019年4月)

Municipality in Rhineland-Palatinate, GermanyHirschfeld Municipality Coat of armsLocation of Hirschfeld within Rhein-Hunsrück-Kreis district Hirschfeld Show map of GermanyHirschfeld Show map of Rhineland-PalatinateCoordinates: 49°53′57″N 7°14′40″E / 49.89917°N 7.24444°E / 49.89917; 7.24444CountryGermanyStateRhineland-PalatinateDistrictRhein-Hunsrück-Kreis Municipal assoc.KirchbergGovernment • Mayor (2019–24) Alfred Elz[1]Area …

James Tissot, Putri Yefta, s. 1896-1902. Putri Yefta adalah seorang figur dalam Alkitab Ibrani, yang ceritanya disebutkan dalam Kitab Hakim-Hakim 11. Hakim Yefta memenangkan pertempuran atas Ammon, dan bersumpah bahwa ia akan menawarkan hal pertama yang keluar dari rumahnya sebagai persembahan bakaran kepada Yahweh. Namun, anak tunggalnya, seorang putri tak bernama, datang untuk mempersembahkannya tarian dan memainkan tamborin (ayat 34). Ia mendorong Yefta untuk menepati sumpahnya (ayat 36) namu…

Spanish operatic tenor (1928–2022) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Catalan. (August 2013) Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Do not translate t…

Tomok ParsaoranDesaKantor kepala Desa Tomok ParsaoranNegara IndonesiaProvinsiSumatera UtaraKabupatenSamosirKecamatanSimanindoKode Kemendagri12.17.01.2017 Luas... km2Jumlah penduduk... jiwaKepadatan... jiwa/km2 Tomok Parsaoran adalah salah satu desa yang berada di wilayah Kecamatan Simanindo, Kabupaten Samosir, Provinsi Sumatera Utara, Indonesia. Galeri Pasar di Desa Tomok Parsaoran. Jalan raya di Desa Tomok Parsaoran. Desa Tomok dan Tomok Parsaoran dilihat dari Danau Toba. Pelabuhan feri di…

نايت والكوت معلومات شخصية الميلاد 6 مارس 1978 (العمر 45 سنة)ألباني، نيويورك  مواطنة الولايات المتحدة  الحياة العملية المهنة ملحن،  وموزع موسيقي  المواقع الموقع الموقع الرسمي  تعديل مصدري - تعديل   ناثانيل (نايت) والكوت (Nathaniel (Nate) Walcott) من مواليد 6 مارس 1978، هو مؤلف موس…

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Pathum Thani province – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2019) (Learn how and when to remove this template message) Province of Thailand Province in ThailandPathum Thani ปทุมธานีProvinceClockwise from top left: Thailand National …

As of the 2023 US Open; 483 men's singles Grand Slam championships have been played since 1877. 152 different players have won a men's singles Grand Slam championship; they are listed here in order of their first win. Players in bold are still active. Fred Perry completed a career Grand Slam at the 1935 French Championships. Don Budge completed a Grand Slam at the 1938 U.S. Championships. Rod Laver completed a Grand Slam at the 1962 U.S. Championships and the 1969 US Open. Roy Emerson completed …

Japanese actor Masatoshi NagaseNagase at Opening Ceremony of the Tokyo International Film Festival, 2017.Born (1966-07-15) July 15, 1966 (age 57)Miyakonojō, Miyazaki, JapanOccupationActorYears active1983–presentSpouse Kyōko Koizumi ​ ​(m. 1995; div. 2004)​ Masatoshi Nagase (永瀬 正敏, Nagase Masatoshi, born July 15, 1966) is a Japanese actor.[1] He is best known in the West for his roles in Friðrik Þór Friðriksson's Co…

American college athletic conference This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Sooner Athletic Conference – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (June 2020) (Learn how and when to remove this template message) Sooner Athletic ConferenceAssociationNAIAFounded1978CommissionerJohn MartinSports fielded…

American artist Baseera KhanKhan in 2023BornBaseera Khan1980Denton, Texas, USEducationUniversity of North TexasCornell UniversityKnown forInstallation artMixed mediaAwardsThe Exhibit: Finding the Next Great Artist (2023) Baseera Khan (born 1980) is an American visual artist. They use a variety of mediums in their practice to visualize patterns and repetitions of exile and kinship shaped by economic, social, and political changes in local and global environments, with special interests in de…

Kembali kehalaman sebelumnya