Danh sách nhân vật trong Tokyo Revengers

Tokyo Revengers là một series shōnen manga của tác giả Wakui Ken, xoay quanh cậu thanh niên thất nghiệp Hanagaki Takemichi đã từng hẹn hò với một cô gái hồi sơ trung, nhưng cô ấy đã bị sát hại. Sau một vụ tai nạn, Takemichi đã phát hiện ra rằng mình đã quay trở về hồi sơ trung. Để cứu được bạn gái của mình, hành trình thay đổi tương lai của Takemichi bắt đầu.

Trong thế giới của Tokyo Revengers, Wakui Ken đã tạo nên một lượng lớn nhân vật và băng đảng khác nhau. Bài này tập hợp những đặc điểm của nhân vật và cốt truyện liên quan đến các nhân vật được liệt kê ở đây.

Nhân vật chính

Hanagaki Takemichi (花垣 (はながき) 武道 (タケミチ) (Hoa-Viên Võ-Đạo)?)

Lồng tiếng bởi: Shin Yūki

Live Action - Đóng bởi: Kitamura Takumi

Mọi người hay gọi là Takemicchi (タケミっち?). Là nhân vật chính của Tokyo Revengers. Trong một lần cậu bị người khác đẩy xuống đường ray xe lửa, linh hồn cậu lặp tức quay về quá khứ 12 năm trước và bắt đầu làm lại cuộc đời. Hết lần này đến lần khác, Takemichi vẫn không hề bỏ cuộc vì người con gái mình yêu là Hina. Trong một lần Takemichi bị Mikey đâm chết, linh hồn cậu lại quay về quá khứ xa hơn và gặp lại Mikey. Cả 2 cùng nhau bắt đầu cuộc hành trình mới. Takemichi là Đại diện Tổng trưởng của Tōman. Hiện tại, cậu và Hina đang thành hôn, một tương lai tươi sáng.

Tachibana Hinata ( (たちばな) 日向 (ヒナタ) (Quất Nhật-Hướng)?)

Lồng tiếng bởi: Waki Azumi

Live Action - Đóng bởi: Imada Mio

Cô thường được gọi là Hina (ヒナ?), đồng thời cô là người bạn gái từ thời cấp 2 của Takemichi. Một trong những lần nhảy về quá khứ, Takemichi đã tặng cho Hinata một chiếc dây chuyền có mặt dây hình cỏ bốn lá, dù chỉ là món đồ rẻ tiền nhưng cô luôn trân trọng nó cho đến khi bị hại chết. Hinata không bận tâm anh là đầu gấu và cũng không đánh giá anh qua vẻ bề ngoài. Cô bắt đầu yêu Takemichi khi được anh cứu khỏi lũ bắt nạt trên đường trở về từ lớp học thêm khi còn học tiểu học, cô tỏ tình với anh khi lên cấp 2. Ngay cả Mikey cũng đánh giá cô là người con gái tuyệt vời.

Tachibana Naoto ( (たちばな) 直人 (ナオト) (Quất Trực-Nhân)?)

Lồng tiếng bởi: Ōsaka Ryōta

Live Action - Đóng bởi: Sugino Yosuke

Là em trai ruột của Tachibana Hinata. Khi còn nhỏ, Naoto có vẻ không thích chị gái của mình lắm. Naoto lần đầu tiên gặp Takemichi cũng là khi được cậu cứu khỏi lũ côn đồ, Takemichi nói với cậu về cái chết của cậu và chị gái ở 12 năm sau và bảo cậu hãy cố gắng để bảo vệ chị gái. Sau sự kiện đó, Naoto trở thành một nhân tố quan trọng trong dòng thời gian của Takemichi. Takemichi có thể trở về tuơng lai hoặc quay lại quá khứ 12 năm bằng cách bắt tay với Naoto. Cũng từ lần đó Naoto lao vào học như điên rồi trở thành một cảnh sát để cứu chị nhưng không thành công. Sau khi cứu Takemichi khỏi bị tàu đâm ở đợt về tương lai lần thứ nhất, Naoto trong vai trò thanh tra cảnh sát giúp làm đầu mối cung cấp thông tin cần thiết để Takemichi thay đổi tương lai từ quá khứ. Một dòng thời gian khác xuất hiện, vì không có sự tác động của Takemichi nên lớn lên, Naoto đã trở thành một nhà tạp chí huyền bí.

Tokyo Manji

Tōkyō Manji Kai (東京卍會 (とうきょうまんじかい) (Đông-Kinh-Vạn-Tự Hội)?), hay gọi tắt là Tōman (東卍 (トーマン) (Đông Vạn)?), là một băng nhóm do Mikey, Draken cùng 4 thành viên khác đầu tiên lập nên, Mikey đảm nhận làm Tổng Trưởng. Cái tên Manji lấy từ tên thật của Mikey là Manjirō và được viết bằng Chữ Vạn ( (Vạn Tự) Manji?). Do đồng âm trong tiếng Nhật, đọc là Manji (Vạn Tự) hay gọi ngắn là Man (Vạn) đều được.

Sano Manjirō (佐野 (さの) 万次郎 (まんじろう) (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang)?)

Lồng tiếng bởi: Hayashi Yū

Live Action - Đóng bởi: Yoshizawa Ryō

Cậu có biệt danh là Mikey (マイキー Maikī?), cũng chính là một trong 6 thành viên sáng lập ra Tōman với chức vụ là Tổng trưởng ở dòng thời gian ban đầu. Từ nhỏ cậu được được công nhận là thiên tài võ thuật và cậu cực kì ghét kẻ yếu. Trong quá khứ, cậu cũng là người đã rạch miệng của Sanzu. Ở dòng thời gian gốc, Mikey được biết là sống trong trạng thái thực vật và chết vài năm sau đó. Hiện tại Mikey đang là một tay đua xe chuyên nghiệp.

Ryūgūji Ken (龍宮寺 (りゅうぐうじ) (けん) (Long-Cung-Tự Kiên)?)

Lồng tiếng bởi: Suzuki Tatsuhisa (S1), Fukunishi Masaya (S2)

Live Action - Đóng bởi: Yamada Yūki

Cậu có biệt danh là Draken (ドラケン Doraken?), Mikey hay gọi là Ken-chin (ケンチン?), cũng chính là một trong 6 thành viên sáng lập ra Tōman dòng thời gian ban đầu. Draken có hình xăm con rồng ở bên thái dương, đó là hình mà cậu đã nhìn thấy và đổi lấy bức tranh vẽ trên tường của Mitsuya Takashi bằng cơm sườn khi thấy cậu bỏ nhà. Draken đã ra đi khi bảo vệ Takemichi khi có gián điệp của Lục Ba La Đơn Đại. Sau đó trận chiến Tam Thiên xảy ra. Do sự cố ở Kanto Manji Arc nên dòng thời gian bị thay đổi thêm một lần nữa. Hiện tại Draken thuộc bộ phận kỹ thuật xe cho Mikey.

Tham mưu

Kisaki Tetta (稀咲 (きさき) 鉄太 (てった) (Hi-Tiếu Thiết-Thái)?) là phó chủ tịch của "TK & KO Group".

{{Nihongo|Hanma Shūji|半間 (ハンマ) 修二 (シュウジ)||hanviet=Bán-Gian Tu-Nhị|kyu=|hg=|kk=|

Nhất Phiên Đội

Baji Keisuke (場地 (バジ) 圭介 (けいすけ) (Trường-Địa Khuê-Giới)?)

Lồng tiếng bởi: Mizunaka Masaaki

Anh là bạn thân với Mikey và là đội trưởng Nhất Phiên Đội trước khi giao phó lại cho Takemichi. Anh đã mất trong trận Halloween đẫm máu. Nhưng đã được hồi sinh nhờ du hành thời gian của Takemichi. Hiện tại anh là nhân viên của cửa hàng thú cưng "XJ Land" do Chifuyu làm chủ.

Matsuno Chifuyu (松野 (まつの) 千冬 (ちふゆ) (Tùng-Dã Thiên-Đông)?)

Lồng tiếng bởi: Karino Shō

Cậu là đội phó Nhất Phiên Đội, cũng là cộng sự của Takemichi. Cậu và Takemichi đã sát cánh cùng nhau vượt qua mọi chuyện của Kisaki, Izana,... Hiện tại cậu là chủ của cửa hàng thú cưng "XJ Land".

Inui Seishū ( (いぬい) (せい) (しゅう) (Càn Thanh-Tông)?) hay Inupee (イヌピー () Inupī?) là trưởng Đội Đặc Công của Hắc Long đời thứ 10 và là phó tổng trưởng của Hắc Long đời thứ 11. Hiện tại là Đội trưởng Nhất phiên đội của Tōman đời thứ 2. Sinh ngày 18 tháng 10 năm 1989, 16 tuổi, cao 177cm, nặng 64kg, nhóm máu B, cung hoàng đạo Thiên Bình, chiếc xe yêu thích là RZ350 (750 Killer).

Nhị Phiên Đội

Mitsuya Takashi ( () () (たかし) (Tam-Cốc Long)?)

Lồng tiếng bởi: Matsuoka Yoshitsugu

Live Action - Đóng bởi: Maeda Gordon

Mitsuya Takashi là đội trưởng Nhị Phiên Đội, cũng là Song Long với Draken. Hiện tại anh là một nhà thiết kế thời trang trẻ tuổi nổi tiếng với đầy danh vọng.

Shiba Hakkai ( (しば) 八戒 (はっかい) (Sài Bát-Giới)?) là đội phó Nhị Phiên Đội, là em trai của Yuzuha và Taijū. Dòng thời gian trước, Hakkai bị bạo lực gia đình đến nổi quyết định giết chết anh trai của mình, nhưng điều đó đã được ngăn chặn bởi Takemichi. Hiện tại cậu là một người mẫu nổi tiếng ở nước ngoài.

Tam Phiên Đội

Hayashida Haruki (林田 (はやしだ) 春樹 (はるき) (Lâm-Điền Xuân-Thụ)?)

Lồng tiếng bởi: Kimura Subaru

Live Action - Đóng bởi: Horike Kazuki

Biệt danh là Pah-chin (パーちん Pā-chin?), từng là đội trưởng của Tam Phiên Đội và hiện tại là Đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman đời thứ 2. Dòng thời gian hiện tại, Pah-chin cùng với Peh-yan đang làm bất động sản.

Hayashi Ryōhei ( (はやし) 良平 (りょうへい) (Lâm Lương-Bình)?)

Lồng tiếng bởi: Nozuyama Yukihiro

Biệt danh là Peh-yan (ぺーやん Pē-yan?), là đội phó của Tam Phiên Đội hai đời Tōman, từng là đại diện đội trưởng Tam Phiên Đội khi Pachin vào trại giáo dưỡng. Dòng thời gian hiện tại, cậu cùng với Pah-chin đang làm bất động sản.

Khác

Hamada Tadaomi (濱田 (はまだ) 忠臣 (ただおみ) (Tân-Điền Trung-Thần)?) là Đội phó Tam Phiên Đội khi Kisaki Tetta là đội trưởng Tam Phiên Đội.

Kiyomizu Masataka (清水 (きよみず) 将貴 (まさたか) (Thanh-Thủy Tướng-Quý)?)

Lồng tiếng bởi: Hino Satoshi

Live Action - Đóng bởi: Suzuki Nobuyuki

Thành viên của Tam Phiên Đội. Biệt danh là Kiyomasa (キヨマサ?). Chiều cao là 182cm.

Tứ Phiên Đội

Hanemiya Kazutora (羽宮 (ハネミヤ) 一虎 (カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ)?) là đội trưởng Tứ Phiên đội của Tōman. Hiện tại, anh cùng với Baji làm nhân viên tại cửa hàng thú cưng "XJ Land".

Ngũ Phiên Đội

Sanzu Haruchiyo (三途 (サンズ) 春千夜 (ハルチヨ) (Tam-Đồ Xuân-Thiên-Dạ)?) là Đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman.

Kawata Nahoya (河田 (かわた) ナホヤ (Hà-Điền Lại-Bảo-Dã)?)

Lồng tiếng bởi: Kawanishi Kengo

Cậu là anh trai sinh đôi của Angry, biệt danh là Smiley (スマイリー Sumairī?), là đội trưởng Lục Phiên Đội ở dòng thời gian hiện tại. Trước đó là đội trưởng Tứ Phiên Đội của cả hai đời Tōman ở dòng thời gian trước. Hiện tại cậu cùng với Angry đang mở tiệm mì Ramen.

Kawata Sōya (河田 (ソウヤ) ソウヤ (Hà-Điền Táp-Dã)?) là em trai sinh đôi của Smiley với biệt danh là Angry (アングリー Angurī?), là đội phó Lục Phiên Đội ở dòng thời gian hiện tại, trước đó là đội phó Tứ Phiên Đội cả hai đời Tōman ở dòng thời gian trước. Hiện tại cậu cùng với Smiley đang mở tiệm mì Ramen

Đồng minh

Hanemiya Kazutora (羽宮 (ハネミヤ) 一虎 (カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ)?)

Lồng tiếng bởi: Toki Shunichi

Bộ Ngũ của Trường Sơ trung Mizo

Sendō Atsushi (千堂 (せんどう) (あつし) (Thiên-Đường Đôn)?)

Lồng tiếng bởi: Terashima Takuma

Live Action - Đóng bởi: Isomura Hayato

Biệt danh là Akkun (アッくん?), là Thủ lĩnh của "Bộ Ngũ Sơ trung Mizo", một nhóm bất lương thời trung học của Takemichi. Là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai ở dòng thời gian trước. Mới nhất đây, cậu đã trở thành một thợ cắt tóc.

Yamamoto Takuya (山本 (やまもと) タクヤ (Sơn-Bản Takuya)?)

Lồng tiếng bởi: Hirose Yūya

Là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai ở dòng thời gian trước. Bây giờ cậu là một dược sĩ.

Suzuki Makoto (鈴木 (すずき) マコト (Linh-Mộc-Chân)?)

Lồng tiếng bởi: Takeuchi Shunsuke

Là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai ở dòng thời gian trước. Hiện tại, cậu được thừa kế ngôi chùa của gia đình.

Yamagishi Kazushi (山岸 (やまぎし) 一司 (かずし) (Sơn-Lệnh Nhất-Tư)?)

Lồng tiếng bởi: Hayama Shouta

Biệt danh là Từ điển bất lương. Là thành viên Nhất phiên đội của Tōman đời thứ hai ở dòng thời gian trước. Bây giờ, cậu là một nhân viên nhà nước.

Black Dragon

Black Dragon (黒龍 (ブラック・ドラゴン) (Hắc Long) Burakku Doragon?, [a]) là băng nhóm Sano Shin'ichirō - anh ruột Mikey; lập nên vào ngày 22 tháng 2 năm 1998. Nhưng sau đó đã giải tán. Tuy nhiên từ đời thứ 8 là Kurokawa Izana, nó đã trở thành băng nhóm cực ác khét tiếng.

Danh sách các đời của Black Dragon

Đời 1

Sano Shin'ichirō (佐野 (さの) 真一郎 (しんいちろう) (Tá-Dã Chân-Nhất-Lang)?) Là người tạo lập Black Dragon và là anh ruột của Mikey, Emma. Là tổng trưởng của Black Dragon đời đầu. Băng nhóm này được tạo lập là vì Mikey. Anh đã mất vì sự cố của Baji và Kazutora. Anh cũng được biết là người du hành thời gian với mục đích là giải cứu Mikey, sau đó truyền năng lực đó cho Takemichi. Nhưng dòng thời gian bị thay đổi lần nữa. Hiện tại anh là chủ cửa tiệm "S.S Motors".

Đời 7 Suguru Takatsuji

Đời 8

Kurokawa Izana (黒川 (くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên Y Tá Na)?) Tham khảo mục Tenjiku.

Đời 9

Madarame Shion (班目 (まだらめ) 獅音 (しおん) (Đốm-Mục Sư-Âm)?) Tham khảo mục Tenjiku.

Đời 10

Shiba Taiju ( (しば) 大寿 (たいじゅう) (Sài Đại-Thọ)?) là Tổng trưởng đời thứ 10 của Black Dragon và là người tiền nhiệm của Takemichi, cũng là anh trai của Yuzuha và Hakkai.

Inui Seishū ( (いぬい) 青宗 (せいしゅう) (Càn Thanh-Tông)?) là Đội Trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời thứ 10, và là phó tổng trưởng của Black Dragon đời thứ 11.

Kokonoi Hajime (九井 (ここのい) (はじめ) (Cửu Tỉnh Nhất)?) là Đội Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10. Tham khảo mục Tenjiku.

Phản diện

Kisaki Tetta (稀咲 (きさき) 鉄太 (てった) (Hi-Tiếu Thiết-Thái)?)

Lồng tiếng bởi: Morikubo Shotaro

Live Action - Đóng bởi: Mamiya Shotaro

Từng là thành viên cốt cán của Moebius, từng là đội trưởng Tam Phiên Đội của Tōman, và là tổng tham mưu của Tenjiku. Cậu được biết là người có cái đầu thông minh nhất trong Tokyo Revengers. Lúc nhỏ, Kisaki đã yêu thầm Hina, cho đến khi Takemichi xuất hiện. Vì Hina từ chối lời cầu hôn của mình, không để người con gái ấy lọt vào tay kẻ khác, Kisaki lên kế hoạch tìm cách giết chết Hina. Sau cuộc chiến giữa băng Tenjiku và Tōman, khi Kisaki bỏ chạy khỏi Takemichi thì đột nhiên bị xe tải tông chết.

Hanma Shūji (半間 (ハンマ) 修二 (シュウジ) (Bán-Gian Tu-Nhị)?)

Lồng tiếng bởi: Eguchi Takuya

Live Action - Đóng bởi: Shimizu Hiroya

Từng là đại diện tổng trưởng của Moebius, từng là phó tổng trưởng đời đầu của Valhalla, là thành viên cốt cán của Tenjiku. Anh xem Kisaki là thằng hề của đời mình. Hiện tại, Hanma đang làm thành viên đội du kích băng Kantō Manji (tiền thân của Bonten) dưới trướng Mikey.

Moebius

Moebius (愛美愛主 (メビウス) (Ái Mỹ Ái Chủ) Mebiusu?, [b]) là băng do Osanai Nobutaka làm Tổng Trưởng đời 8.

Osanai Nobutaka (長内 (おさない) 信高 (のぶたか) (Trường-Nội Tín-Cao)?)

Lồng tiếng bởi: Takeuchi Eiji

Live Action - Đóng bởi: Minato Yoshiki

Là Tổng trưởng đời thứ 8 của Moebius.

Valhalla

Valhalla (芭流覇羅 (バルハラ) (Ba Lưu Bá La) Baruhara?, [c]) hay Thiên sứ không đầu là băng nhóm giao chiến với Tōman trong Huyết chiến Halloween. Không rõ tổng trưởng, Phó tổng trưởng lúc đó là Hanma Shūji, cốt cán số 3 là Hanemiya Kazutora.

Hanemiya Kazutora (羽宮 (ハネミヤ) 一虎 (カズトラ) (Vũ-Cung Nhất-Hổ)?)

Dòng thời gian trước, anh là một trong những người sáng lập ra Tōman và đứng thứ 3 trong Valhalla. Gia đình anh không hòa hợp, thiếu thốn tình cảm từ nhỏ nên đã ảnh hưởng đến tâm lí và bạo lực học đường khi còn nhỏ. Trong quá khứ, anh cũng là người đã lỡ tay giết anh của Mikey. Hiện anh vẫn đang trong thời gian cải tạo. Dòng thời gian bị thay đổi một lần nữa nên đã trở thành đội trưởng Tứ Phiên Đội của Tōman. Hiện tại, anh cùng với Baji là nhân viên của cửa hàng thú cưng "XJ Land" do Chifuyu làm chủ.

Thành viên cốt cán

Chome (チョメ Chome?) là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chonbo (チョンボ Chonbo?) là thành viên cốt cán của Valhalla và quen biết Kazutora trong trại cải tạo.

Chōji (丁次 (ちょうじ) (Đinh-Thứ)?) là thành viên cốt cán của Valhalla. Trước đây hắn hành động cùng với Kisaki.

Tenjiku

Tenjiku (天竺 (てんじく) (Thiên Trúc)?) là băng nhóm hoạt động ở Yokohama do Kurokawa Izana làm Tổng Trưởng.

Kurokawa Izana (黒川 (くろかわ) イザナ (Hắc-Xuyên Y Tá Na)?) là tổng trưởng của Tenjiku. Anh từng là Tổng trưởng đời thứ 8 của Black Dragon, là em trai không cùng huyết thống với Shinichirō, là anh trai không cùng huyết thống với Mikey và Emma. Anh đã chết vì bị bắn 3 phát vào người. Nhưng lần du hành thời gian lần nữa nên anh đã được hồi sinh và sau này trở thành giám đốc của một tổ chức phi chính phủ "Tenjiku" cùng với Kakuchō và Mutō..

Thành viên cốt cán

Kakuchō (鶴蝶 (カクチョー) (Hạc-Điệp)?) là bạn thuở nhỏ của Izana và Takemichi, từng đứng đầu Tứ Thiên Vương của Tenjiku. Thuộc trong "Thế hệ S62". Anh cũng là No.3 của Bonten ở dòng thời gian bị thay thế. Anh đã chết vì bị Sanzu chém. Nhưng nhờ lần du hành của Takemichi nên anh đã được hồi sinh. Sau này, anh làm việc cùng với Muto và Izana.

Mochizuki Kanji (望月 (もちづき) 莞爾 (かんじ) (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ)?) từng là Tổng trưởng của băng Jugemu (呪華武 (ジュゲム) (Chú Hoa Vũ)?). Biệt danh là Mocchi (モッチー?). Anh cũng là một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku và nằm trong "Thế hệ S62". Hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten ở dòng thời gian bị thay thế.

Haitani Ran (灰谷 (はいたに) (らん) (Khôi-Cốc Lan)?) là anh trai của Rindō, từng là Tứ Thiên Vương của Tenjiku nằm trong "Thế hệ S62". Trước đó, anh cùng với Rindō từng cai trị ở vùng Roppongi. Hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten ở dòng thời gian bị thay thế.

Haitani Rindōu (灰谷 (はいたに) 竜胆 (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm)?) là em trai của Ran, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku nằm trong "Thế hệ S62". Trước đó cậu và Ran từng cai trị ở vùng Roppongi. Hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten.

Madarame Shion (班目 (まだらめ) 獅音 (しおん) (Đốm-Mục Sư-Âm)?) từng là Tổng trưởng đời thứ 9 của Black Dragon và một trong Tứ Thiên Vương của Tenjiku thuộc "Thế hệ S62".

Mutō Yasuhiro (武藤 (むとう) 泰宏 (やすひろ) (Vũ-Đằng Thái-Hoành)?) từng là Đội trưởng Ngũ Phiên Đội của Tōman và là thành viên cốt cán của Tenjiku sau này là quyền tổng trưởng. Biệt danh là Mucho (ムーチョ?). Anh đã chết vì bị Sanzu chém. Nhưng đã được hồi sinh nhờ Takemichi du hành thời gian. Về sau, anh làm việc cùng với Kakuchō và Izana

Kokonoi Hajime (九井 (ここのい) (はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất)?) là người bạn của Inupee, từng là Đội Trưởng Đội Hộ Vệ của Black Dragon đời thứ 10, từng là thành viên cốt cán của Tenjiku. Biệt danh là Koko (ココ?). Hồi đó, cậu rất thích người chị của Inupee, là Akane. Nhưng cô đã bị bỏng nặng do hỏa hoạn và không có tiền chữa trị, không lâu thì qua đời. Từ đó Koko nghĩ cách làm sao để kiếm được rất rất nhiều tiền. Hiện đang là thành viên cốt cán của Bonten ở dòng thời gian bị thay thế.

Bonten

Bonten (梵天 (ぼんてん) (Phạm Thiên)?) là băng nhóm của Mikey ở thời điểm hiện tại mới nhất của Takemichi.

Sano Manjirō (佐野 (さの) 万次郎 (まんじろう) (Tá-Dã Vạn-Thứ-Lang)?) Hiện đang là thủ lĩnh của Bonten.

Tham khảo mục Tōman.

Sanzu Haruchiyo (三途 (サンズ) 春千夜 (ハルチヨ) (Tam-Đồ-Xuân-Thiên-Dạ)?) được xem là No.2 của Bonten. Từng là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman và từng là thành viên cốt cán của Tenjiku. Anh có tên thật là Akashi Haruchiyo (明司 (アカシ) 春千夜 (ハルチヨ) (Minh-Ti Xuân-Thiên-Dạ)?), là em trai của Takeomi đồng thời cũng là anh trai của Senju. Trên mặt có 2 vết sẹo trên miệng, đó là do Mikey gây ra khi còn nhỏ. Vì Takeomi nên Sanzu đã bỏ nhà đi. Anh cũng là Phó tổng trưởng của Kantō Manji ở sự kiện Tam Thiên.

Kakuchō (鶴蝶 (カクチョー) (Hạc-Điệp)?) được xem là No.3 của Bonten.

Thành viên cốt cán

Mochizuki Kanji (望月 (もちづき) 莞爾 (かんじ) (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ)?)

Haitani Ran (灰谷 (はいたに) (らん) (Khôi-Cốc Lan)?) là anh trai của Rindou. Từng nằm trong Tứ Đại Thiên Vuơng của Tenjiku

Haitani Rindō (灰谷 (はいたに) 竜胆 (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm)?)

Kokonoi Hajime (九井 (ここのい) (はじめ) (Cửu-Tỉnh Nhất)?).

Akashi Takeomi (明司 (アカシ) 武臣 (タケオミ) (Minh-Ti Vũ-Thần)?) là thành viên cốt cán của Bonten, từng là Phó tổng trưởng của Black Dragon đời đầu. Anh cũng là anh trai của Sanzu và Senju, đồng thời cũng là bạn thân của Shinichirō - anh trai của Mikey.

Emaki Sekido (Ri Kuni)

Rokuhara Tandai

Rokuhara Tandai (六波羅単代 (ろくはらたんだい) (Lục Ba La Đơn Đại)?) là băng nhóm ở thời điểm sau khi Takemichi trở về quá khứ để cứu Mikey, đại điện là Terano South.

Terano South (寺野 (てらの) (サウス) (Tự-Dã Nam) Terano Sausu?), mệnh danh là South "Vô Song" ("無双 (むそう)"の (サウス) "Musō" no Sausu?), là Đại diện của Rokuhara Tandai, cũng từng là thủ lĩnh băng Dino South. Xuất hiện lần đầu vào chương 207. Trên cổ cậu có một hình xăm bộ lạc Brasil. Khi 12 tuổi, South đã có khả năng giết Dino - người cố vấn và người giám hộ anh trong suốt thời thơ ấu. Trong trận chiến Tam Thiên, cậu đã bị Mikey đánh đến chết. Sau khi dòng thời gian bị biến đổi, cậu hồi sinh và trở thành võ sĩ hạng nặng

Kakuchō (鶴蝶 (カクチョー) (Hạc-Điệp)?) là No.1 của Rokuhara Tandai.

Haitani Ran (灰谷 (はいたに) (らん) (Khôi-Cốc Lan)?) là No.2 của Rokuhara Tandai.

Haitani Rindō (灰谷 (はいたに) 竜胆 (リンドウ) (Khôi-Cốc Long-Đảm)?) là No.3 của Rokuhara Tandai.

Mochizuki Kanji (望月 (もちづき) 莞爾 (かんじ) (Vọng-Nguyệt Hoàn-Nhĩ)?) là No.4 của Rokuhara Tandai.

Madarame Shion (班目 (まだらめ) 獅音 (しおん) (Đốm-Mục Sư-Âm)?) là No.5 của Rokuhara Tandai.

Brahman

Brahman ( (ブラフマン) (Phạm) Burafuman?) là một băng nhóm tại thời điểm mới nhất Takemichi quay lại quá khứ để cứu Mikey. Sau trận chiến Tam Thiên, Brahman thua trận và giải tán.

Kawaragi Senju (瓦城 (かわらぎ) 千咒 (せんじゅ) (Ngõa-Thành Thiên-Chú)?), mệnh danh là Senju "Vô Tỷ" ("無比 (むひ)"の千咒 (せんじゅ) "Muhi" no Senju?), là Tổng trưởng của Brahman. Tên thật của cô là Akashi Senju (明司 (アカシ) 千壽 (センジュ) (Minh-Ti Thiên-Thọ)?), là em gái của Takeomi và Sanzu. Trong quá khứ, cô đã nói dối và khiến cho bản năng hắc ám của Mikey trỗi dậy vô tình đã rạch miệng của Sanzu, từ đó mọi thứ dần thay đổi. Hiện tại cô là Đội trưởng Ngũ phiên đội của Tōman đời thứ hai ở trận chiến Kantō Manji. Ở dòng thời gian mới nhất, cô là đội phó Ngũ Phiên Đội của Tōman. Hiện tại cô cùng với Sanzu là một YouTuber nổi tiếng

Akashi Takeomi (明司 (アカシ) 武臣 (タケオミ) (Minh-Ti Vũ-Thần)?) được xem là No.2 của Brahman. Tham khảo mục Bonten.

Arashi Keizō (荒師 (あらし) 慶三 (けいぞう) (Hoang-Sư Khánh-Tam)?), biệt danh là Benkei (ベンケイ?), là Ban lãnh đạo của Brahman, là Cựu Đội trưởng Đội Cận Vệ của Black Dragon đời đầu. Anh và Waka cũng được mệnh danh là "Bộ đôi huyền thoại". Trước đó, anh được gọi là Xích Bích (赤壁 (レッドクリフ) Reddo Kurifu?), là Tổng trưởng của Ragnarok (螺愚那六 (ラグナロク) (Loa Ngu Na Lục)?) cai trị ở phía Tây vùng Kantō. Nhưng vùng Kantō đã hợp nhất nhờ Shin'ichirō - anh trai Mikey. Sau khi trận chiến Tam Thiên kết thúc và Brahman được giải tán, không biết lý do gì mà anh lại gia nhập vào Kantō Manji. Ở dòng thời gian mới nhất, anh cùng với Waka điều hành Gojou Gym

Imaushi Wakasa (今牛 (いまうし) 若狭 (わかさ) (Kim-Ngưu Nhược-Hiệp)?), biệt danh là Waka (ワカ?), là Ban lãnh đạo của Brahman, là cựu Đội trưởng Đội Đặc Công của Black Dragon đời đầu. Anh và Benkei cũng được mệnh danh là "Bộ đôi huyền thoại". Trước đó, anh được gọi là Bạch Báo (白豹 (しろひょう) Shirohyō?), là Tổng đại tướng của Kōdō Rengō (煌道連合 (こうどうれんごう) (Hoàng Đạo Liên Hợp)?) cai trị ở phía Đông vùng Kantō. Nhưng vùng Kantō đã hợp nhất nhờ Shin'ichirō - anh trai Mikey. Sau khi trận chiến Tam Thiên kết thúc và Brahman được giải tán, không biết lý do gì mà anh lại gia nhập vào Kantō Manji. Ở dòng thời gian mới nhất, anh cùng với Benkei điều hành Gojou Gym

Các nhân vật khác

Sano Emma (佐野 (さの) エマ (Tá-Dã Ngãi-Mã) Sano Ema?) là em gái cùng cha khác mẹ với Mikey và là em gái của Izana nhưng trên thực tế cô không có mối quan hệ huyết thống với Izana. Từ nhỏ Emma đã sống xa Izana và được gia đình Sano nhận nuôi. Trước khi qua đời, Emma thừa nhận là cô thích Draken. Cô đã được hồi sinh nhờ lần du hành của Takemichi. Hiện cô là nội trợ.

Shiba Yuzuha ( (しば) 柚葉 (ユズハ) (Sài Dữu-Diệp) Shiba Yuzuha?) là em gái của Taiju và là chị gái của Hakkai. Kể từ khi mẹ qua đời, Yuzuha đã bị anh trai bạo hành trong một thời gian dài để bảo vệ cho Hakkai. Người mà cô ngưỡng mộ nhất là mẹ của mình. Ước mơ của cô chính là Hakkai biết tự lập. Cô còn là trưởng Câu lạc bộ Bắn cung tại trường học và cũng có cả một Fan Club cho mình (lúc đầu cô nghĩ nó là dành cho Hakkai).

Sano Mansaku (佐野 (さの) 万作 (まんさく) (Tá-Dã Vạn-Tác)?) là ông của Shin'ichirō, Mikey và Emma, một võ sư mở Đạo trường võ thuật và tự mình ông nuôi lớn, dạy võ cho cả ba anh em nhà Sano.

Sano Makoto (佐野 (さの) (まこと) (Tá-Dã Chân)?) là con trai của Mansaku, là cha của Shin'ichirō, Mikey. Ông đã chết trong một vụ tai nạn.

Sano Sakurako (佐野 (さの) 桜子 (さくらこ) (Tá-Dã Anh-Tử)?) là vợ của Makoto và là mẹ của Shin'ichirō và Mikey. Bà đã qua đời vì bệnh tật.

Kurokawa Karen (黒川 (くろかわ) カレン (Hắc-Xuyên Hạ-Liên)?) được cho là mẹ của Izana và Emma nhưng thực tế chỉ có quan hệ huyết thống với Emma. Trong quá khứ bà đã bỏ rơi hai đứa trẻ và chạy theo gã đàn ông khác.

Inui Akane ( (いぬい) 赤音 (あかね) (Càn Xích-Âm)?) là chị gái của Inupee, cũng là người mà Koko thích. Cô đã qua đời vì bị bỏng nặng và không được phẫu thuật vì gia đình Akane không có đủ tiền. Điều này cũng gây ám ảnh cho Koko phải kiếm thật nhiều tiền.

Mitsuya Luna (三ツ谷 (みつや) ルナ (Tam-Cốc Lộ-Na)?) là em gái của Mitsuya và là chị gái của Mana.

Mitsuya Mana (三ツ谷 (みつや) マナ (Tam-Cốc Mã-Na)?) là em gái của Mitsuya và Luna.

Ghi chú

  1. ^ 黒龍 (Hắc Long) trong tiếng Nhật vốn đọc là "Kokuryū" (こくりゅう), nhưng tác giả viết Kanji chỉ để biểu nghĩa, còn cách đọc là đi theo tiếng Anh. Nó đã được biểu thị ở Furigana là "Burakku Doragon" (ブラックドラゴン), là phiên âm tiếng Nhật của "Black Dragon"
  2. ^ Tác giả viết theo Ateji (viết Kanji gợi âm cho tiếng Nhật và không phải biểu nghĩa) cho từ Moebius (hay Möbius).
  3. ^ Tác giả viết theo Ateji (viết Kanji gợi âm cho tiếng Nhật và không phải biểu nghĩa) cho từ Valhalla.

Liên kết ngoài

Read other articles:

У этого термина существуют и другие значения, см. Город-сад (значения). Содержимое этой статьи нуждается в чистке. Текст содержит много маловажных, неэнциклопедичных или устаревших подробностей. Пожалуйста, улучшите статью в соответствии с правилами написания статей. Фе...

 

Imperial Theatres of Russian Empire (Russian: Императорские театры Российской империи) was a theatrical organization financed by the Imperial exchequer and managed by a single directorate headed with a courtier [ru] director; was pertain to the Ministry of the Imperial Court from 1742. The system operated in Russian Empire before the October revolution along with numerous private particular and public theatres. It has integrated opera, ball...

 

1960 studio album by Curtis FullerImages of Curtis FullerStudio album by Curtis FullerReleased1960RecordedJune 6–7, 1960StudioVan Gelder Studio, Englewood Cliffs, NJGenreJazzLength30:37LabelSavoyMG 12164Curtis Fuller chronology Imagination(1959) Images of Curtis Fuller(1960) Boss of the Soul-Stream Trombone(1960) Images of Curtis Fuller is an album by jazz trombonist Curtis Fuller, released in 1960 on the Savoy label.[1][2][3][4] Reception Professiona...

Al-Khobarالخبر Plaats in Saoedi-Arabië Situering Provincie Ash-Sharqiyah Coördinaten 26° 17′ NB, 50° 13′ OL Algemeen Inwoners (2009) 455.451 Foto's Portaal    Saoedi-Arabië Khobar (ook geschreven als Al Khobar of Al Khubar (Arabisch: الخبر) is een grote stad in de provincie Ash-Sharqiyah van Saoedi-Arabië bij de Perzische Golf. De stad had in 2004 165.799 inwoners. De grootste werkgever is Saudi Aramco, de grootste aardoliemaatschappij ter wereld. De stad...

 

Bahasa Galisia-Portugis Bahasa Portugis Kuno Dituturkan diKerajaan Galisia, Daerah PortugalWilayahBarat laut IberiaEraTerbukti 870 M; pada 1400 telah terpecah menjadi Bahasa Galisia, Eonavian, Bahasa Fala, dan Bahasa Portugis.[1]Rumpun bahasaIndo-Eropa ItalikRomanBaratIbero-RomanIberia BaratBahasa Galisia-Portugis Kode bahasaISO 639-3–LINGUIST List079GlottologTidak ada Status konservasi Punah EXSingkatan dari Extinct (Punah)Terancam CRSingkatan dari Critically endangered (Teran...

 

British TV sitcom (1992–2005) As Time Goes ByFrom left: Sandy (Jenny Funnell), Jean (Judi Dench), Lionel (Geoffrey Palmer), Alistair (Philip Bretherton) and Judith (Moira Brooker)Genre Sitcom Romantic comedy Created byColin Bostock-SmithWritten byBob LarbeyDirected bySydney LotterbyStarring Judi Dench Geoffrey Palmer Moira Brooker Philip Bretherton Jenny Funnell Joan Sims Frank Middlemass Moyra Fraser Paul Chapman Janet Henfrey Tim Wylton Country of originUnited KingdomOriginal languageEngl...

日本 > 千葉県 > 成田市 > 吉岡 (成田市) 吉岡 大字 吉岡吉岡の位置成田国際空港の地図を表示吉岡吉岡 (千葉県)千葉県の地図を表示 北緯35度48分38.0秒 東経140度24分3.0秒 / 北緯35.810556度 東経140.400833度 / 35.810556; 140.400833国 日本都道府県 千葉県市町村 成田市地区 大栄地区面積[1] • 合計 4.89 km2人口(2017年(平成29年)10月31...

 

Мечеть Рустема-пашітур. Rüstem Paşa Camii 41°01′03″ пн. ш. 28°58′07″ сх. д. / 41.017591040027774341° пн. ш. 28.968747860027779240° сх. д. / 41.017591040027774341; 28.968747860027779240Координати: 41°01′03″ пн. ш. 28°58′07″ сх. д. / 41.017591040027774341° пн. ш. 28.968747860027779240° сх. д.࿯...

 

Acura RSX redirects here. For other uses, see RSX (disambiguation). Motor vehicle Honda IntegraFourth generation (DC5)2002 Honda Integra (Australia)OverviewManufacturerHondaAlso calledAcura RSX (North America)ProductionJuly 2001 – August 2006Model years2002–2006AssemblyJapan: Sayama, Saitama (Sayama Plant)Japan: Suzuka, Mie (Suzuka Plant)DesignerHideaki Uchino, Masashi Shimada (1998)[1]Body and chassisClassSport CompactBody style3-door liftback coupéLayoutFront-eng...

Keuskupan San Nicolás de los ArroyosDioecesis Sancti Nicolai de los ArroyosDiócesis de San Nicolás de los ArroyosKatolik Katedral St. Nikolas dari BariLokasiNegaraArgentinaProvinsi gerejawiRosarioStatistikLuas14.500 km2 (5.600 sq mi)Populasi- Total- Katolik(per 2004)427.000390,000 (91.3%)Paroki51InformasiDenominasiKatolik RomaRitusRitus RomaPendirian3 Maret 1947 (76 tahun lalu)KatedralKatedral Santo Nikolas dari Myra di San Nicolás de los ArroyosPelindun...

 

Species of flowering plant Pavonia × gledhillii Close-up on flower Scientific classification Kingdom: Plantae Clade: Tracheophytes Clade: Angiosperms Clade: Eudicots Clade: Rosids Order: Malvales Family: Malvaceae Genus: Pavonia Species: P. × gledhillii Binomial name Pavonia × gledhilliiCheek, 1989 Synonyms Pavonia intermedia Hort. (non St.Hil.) Pavonia × gledhillii is an evergreen flowering plant in the mallow family, Malvaceae. Etymology The generic name honours Spanish...

 

Japanese curler Ikue KitazawaCurlerBorn (1996-10-12) October 12, 1996 (age 27)Karuizawa, NaganoTeamCurling clubKaruizawa CC, KaruizawaSkipIkue KitazawaThirdSeina NakajimaSecondMinori SuzukiLeadHasumi IshigookaAlternateAmi EnamiCurling career Member Association JapanWorld Championshipappearances2 (2019, 2022)Pacific-Asia Championshipappearances1 (2019) Medal record Women's Curling Representing  Japan Pacific-Asia Championships 2019 Shenzhen Representing Nagano Japan Curling Cham...

«Spock's Brain» Episodio de Star Trek: La serie original Título traducido «El cerebro de Spock»Episodio n.º Temporada 3Episodio 56 (1)Dirigido por Marc DanielsEscrito por Gene L. Coon como Lee CroninGuion por Gene L. CoonElenco principal Ver listaWilliam ShatnerLeonard NimoyDeForest KelleyJames DoohanGeorge TakeiNichelle NicholsWalter KoenigMarj DusayBill Blackburn Cód. de producción 61 (306)Duración 50 minutos, 1 hora y 48 minutosEmisión 20 de septiembre del 1968Filmación Par...

 

Commercial offices in Atlanta, GeorgiaFive Points PlazaFive Points Plaza in 2020Former namesFirst Federal Building, 40 Marietta StreetGeneral informationTypeCommercial officesLocation40 Marietta Street NWAtlanta, GeorgiaCoordinates33°45′18″N 84°23′27″W / 33.755091°N 84.390841°W / 33.755091; -84.390841Completed1964HeightRoof73 m (240 ft)Technical detailsFloor count17Floor area122,503 sq ft (11,380.9 m2)Design and constructionArchitec...

 

Thai football club Football clubPattani FC ปัตตานี เอฟซีFull namePattani Football Club สโมสรฟุตบอลจังหวัดปัตตานีNickname(s)The Queen Cannons LangkasukaThe Gunners(ปืนใหญ่พญาตานี)(ปืนใหญ่ลังกาสุกะ)'(เจ๊จุกสั่งลุย'Founded2009; 14 years ago (2009)GroundKhlong Chalerm Subdistrict Administrative Organization StadiumPhattha...

Portal Geschichte | Portal Biografien | Aktuelle Ereignisse | Jahreskalender | Tagesartikel ◄ | 16. Jahrhundert | 17. Jahrhundert | 18. Jahrhundert | ► ◄ | 1650er | 1660er | 1670er | 1680er | 1690er | 1700er | 1710er | ► ◄◄ | ◄ | 1684 | 1685 | 1686 | 1687 | 1688 | 1689 | 1690 | 1691 | 1692 | ► | ►► Staatsoberhäupter · Nekrolog · Musikjahr Kalenderübersicht 1688 Januar Kw Mo Di Mi Do Fr Sa So 1       1 2 3 4 2 ...

 

This article is about the period from 1808–1856, 1866. For the succeeding article Cape of Good Hope and West Africa Station (1857–1865, 1867–1920), see Cape of Good Hope Station. For the succeeding article (1942–1945), see Flag Officer, West Africa. Further information on diplomatic efforts by the United Kingdom to end the slave trade: Blockade of Africa West Africa SquadronHMS Black Joke and prizes (clockwise from top left) Providentia, Vengador, Presidenta, Marianna, El Almirant...

 

Armored cruiser class of the Imperial Japanese Navy Asama in 1900 Class overview NameAsama class BuildersArmstrong Whitworth, United Kingdom Operators Imperial Japanese Navy Preceded byNone Succeeded byIzumo class Built1897–1899 In commission1899–1945 Completed2 Scrapped2 General characteristics TypeArmored cruiser Displacement9,514–9,557 long tons (9,667–9,710 t) Length442 ft 0 in (134.72 m) (o/a) Beam67 ft 2 in (20.48 m) Draft24&#...

English singer Adele's (pictured) third studio album, 25, was the quickest best-seller of 2015 by the year's end and stayed at the top slot on the Billboard 200 for the final three weeks of that year. The highest-selling albums and EPs in the United States are ranked in the Billboard 200, which is published by Billboard magazine. The data are compiled by Nielsen Soundscan based on each album's weekly physical and digital sales, as well as on-demand streaming and digital sales of its individua...

 

МонастырьСпасо-Преображенский Соловецкий монастырь Ансамбль Соловецкого монастыря 65°01′28″ с. ш. 35°42′38″ в. д.HGЯO Страна  Россия Местоположение Архангельская область, Приморский район, посёлок Соловецкий Конфессия Православие Епархия Патриаршая ставропиг...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!