S. ghobban có chiều dài cơ thể tối đa được biết đến là 75 cm[9]. Vây đuôi bo tròn ở cá cái, lõm sâu với hai thùy đuôi dài tạo thành hình lưỡi liềm ở cá đực trưởng thành. Cá đực thường có hai răng nanh ở phía sau phiến răng của hàm trên (cá cái không có đặc điểm này).
Cá cái có màu vàngnâu đến nâu da cam; hai bên thân có các vệt sọc mờ màu xám. Trước mõm, dưới cằm, quanh miệng có các vệt sọc màu xanh lục sẫm kéo dài băng qua mắt. Cá đực có màu lục lam đến màu xanh lam; vảy có viền màu hồng.
Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9; Số tia vây ở vây ngực: 13–15[9].
Sinh thái học
Thức ăn của S. ghobban chủ yếu là tảo. Loài này kiếm ăn bằng cách dùng phiến răng cạo tảo bám trên đá và san hô. Cá trưởng thành thường sống đơn độc, nhưng cũng có thể hợp thành từng nhóm nhỏ, đặc biệt là đối với cá con[9].
^ abE. Beck (2010). Phylogeography of three Indo-Pacific parrotfishes (Family Labridae) (Luận văn). Khoa Sinh học Biển và Nhiệt đới, Đại học James Cook.
^Michel Bariche; Mohammed Saad (2009). “Settlement of the lessepsian blue-barred parrotfish Scarus ghobban (Teleostei: Scaridae) in the eastern Mediterranean”. Marine Biodiversity Records. 1: e5. doi:10.1017/S1755267205000497.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
^Halit Filiz; Nail Sevingel (2014). “A new record of the Blue-Barred Parrotfish, Scarus ghobban (Actinopterygii: Scaridae), from the coastal waters of Cyprus”. Zoology in the Middle East. 60 (3): 281–282. doi:10.1080/09397140.2014.944436.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
^C. Turan và cộng sự (2014). “First record of the blue-barred parrotfish, Scarus ghobban Forsskål, 1775 from Turkish coastal waters”. Journal of Applied Ichthyology. 30 (2): 424–425. doi:10.1111/jai.12402.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)