Chris Hemsworth

Chris Hemsworth

Hemsworth tại San Diego Comic-Con 2019
SinhChristopher Hemsworth
11 tháng 8, 1983 (41 tuổi)
Melbourne, Victoria, Úc
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2002–nay
Chiều cao1,91 m (6 ft 3 in)
Phối ngẫuElsa Pataky (2010–nay)
Con cái3
Người thân
Chữ ký

Christopher "Chris" Hemsworth[1] (sinh ngày 11 tháng 8 năm 1983[2]) là một diễn viên người Úc. Anh được biết đến nhiều nhất qua vai diễn Thần Sấm Thor trong các bộ phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel như Thor (2011), The Avengers (2012), Thor: The Dark World (2013), Avengers: Age of Ultron (2015), Thor: Ragnarok (2017), Avengers: Infinity War (2018), Avengers: Endgame (2019) và Thor: Love and Thunder (2022) cũng như trong series truyền hình What If...? chiếu trên Disney+. Vai diễn này đã giúp anh trở thành một trong những diễn viên hàng đầu và được trả cát-xê cao nhất thế giới.

Các vai diễn điện ảnh khác của anh bao gồm các phim hành động Star Trek (2009), Snow White and the Huntsman (2012), Red Dawn (2012), Blackhat (2015), Men in Black: International (2019), Extraction (2020), phim kinh dị A Perfect Getaway (2009) và bộ phim hài Ghostbusters (2016). Những bộ phim được giới phê bình đánh giá cao nhất bao gồm phim kinh dị hài The Cabin in the Woods (2012) và phim thể thao tiểu sử Rush (2013) trong đó anh đóng vai James Hunt.

Lý lịch

Chris Hemsworth chào đời ở Melbourne, Australia, mẹ anh là Leonie và cha là Craig Hemsworth.[3] Gia đình anh sau đó chuyển đến sống tại một nông trại ở Lãnh thổ Bắc Úc. Anh học trung học tại Heathmont College và ít năm sau lại chuyển đến sống ở đảo Phillip.[4] Anh có người anh trai Luke và em trai Liam cũng là diễn viên.

Sự nghiệp

Hemsworth bắt đầu sự nghiệp của mình bằng cách xuất hiện trong một số phim truyền hình. Năm 2002, Hemsworth đóng vai chính trong hai tập phim truyền hình Guinevere Jones với vai Vua Arthur, cũng như xuất hiện trong loạt phim truyền hình kinh điển Neighbours và một tập phim Marshall Law. Năm tiếp theo, anh xuất hiện trong một tập của The Saddle Club.[5] Năm 2004, anh đi diễn thử vai Robbie Hunter trong sê-ri phim truyền hình Home and Away nhưng thất bại. Sau đó, anh được gọi đến để nhận vai Kim Hyde. Anh đã thành công với vai diễn Kim Hyde và chuyển đến Sydney để tham gia dàn diễn viên Home and Away, xuất hiện trong 171 tập của sê-ri này.[6] Hemsworth đã nhận được đề cử hai giải Logie và thắng 1 giải trong hạng mục "Tài năng mới được yêu thích nhất" trong Home and Away vào năm 2005. Anh ấy rời khỏi dàn diễn viên của Home and Away vào ngày 3 tháng 7 năm 2007. Sau đó, Hemsworth nó rằng mặc dù anh ấy trở nên nổi tiếng hơn sau Home and Away, nhưng tác phẩm của anh ấy về một vở kịch xà phòng (kịch xà phòng là một dạng kịch truyền thanh hoặc phim truyền hình dài tập với nội dung chủ yếu đề cập đời sống của nhiều nhân vật, thường tập trung vào các mối quan hệ tình cảm của họ, và tạo ra kịch tính cao) không khiến anh ấy được tôn trọng trong ngành công nghiệp điện ảnh.[7]

Hemsworth là thí sinh của Dancing with the Stars Australia mùa thứ năm, hợp tác với vũ công chuyên nghiệp là Abbey Ross. Mùa giải được công chiếu vào ngày 26 tháng 9 năm 2006. Sau sáu tuần, Hemsworth bị loại vào ngày 7 tháng 11. Sự xuất hiện của Hemsworth trong nhượng quyền thương mại gần như sẽ khiến anh bị mất vai Thor, vì các nhà sản xuất của Marvel lo ngại anh sẽ bị loại.[8]

Hemsworth tiếp tục vào vai cha của James T. Kirk, tức George Kirk, trong những cảnh đầu của bộ phim Star Trek năm 2009. Vai diễn ban đầu được giao cho Matt Damon, nhưng Matt Damon đã từ chối; Abrams đánh giá cao việc Hemsworth đảm nhận vai diễn này.[9] Josh Tyler của Cinema Blend rất ấn tượng với Hemsworth, anh mô tả cảnh phim đó: "Đó là năm phút tuyệt vời nhất mà tôi đã xem ở rạp chiếu phim trong năm nay".[10] Bộ phim thành công ở thu về 385,7 triệu đô la Mỹ tiền phòng vé.[11] Cùng năm đó, anh còn vào vai Kale trong bộ phim kinh dị A Perfect Getaway.[12] Thu về 22 triệu đô la Mỹ so với kinh phí 14 triệu đô la Mỹ, nhưng đồng thời cũng nhận được nhiều ý kiến trái chiều.[13][14] Tuy vậy nhưng Chris Hemsworth được khen ngợi khi đóng một vai diễn "đáng sợ" khi trong vai một du khách du lịch côn đồ cùng với một chiếc ba lô.[13][15]

Trong bộ phim năm 2010 Ca$h, Hemsworth đóng vai Sam Phelan, một thanh niên trẻ gặp vấn đề về tài chính. Ca$h là bộ phim đầu tiên anh quay ở Mỹ. Trong những buổi phỏng vấn ở hậu trường, đạo diễn Stephen Milburn Anderson cho biết Hemsworth chỉ ở Mỹ được 6 tuần khi anh diễn thử vai. Anderson nói: "Đây là một anh chàng trẻ tuổi, có ngoại hình phù hợp, một diễn viên giỏi và rất đẹp trai. Cho nên chúng tôi không thể bỏ qua anh ấy. Tôi thực sự rất ấn tượng".[16] Tháng 11/2010 The Hollywood Reporter cho rằng Hemsworth là một trong những diễn viên trẻ có tiềm năng trở thành sao hạng A ở Hollywood.[17][18]

Năm 2011, Sony Pictures thông báo rằng Hemsworth sẽ đóng vai chính trong phim kinh dị Shadow Runner, nhưng bộ phim chưa được sản xuất.[19] Anh được biết đến nhiều nhất qua vai diễn siêu anh hùng Thor của Marvel Comics, trong bộ phim Thor vào năm 2011. Anh và bạn diễn Tom Hiddleston đã tranh nhau vai diễn này, nhưng Hemsworth đã được chọn cho vai Thor, còn Hiddleston sau đó được chọn vào vai Loki. Để nhận vai này, Hemsworth nói anh đã phải tăng 9 kg cơ bắp.[20] Hemsworth sau đó trở lại với vai Thor trong phim Biệt Đội Siêu Anh Hùng vào năm 2012.[21] Bộ phim thành công thu về 443,9 triệu đô la tiền phòng vé trên toàn thế giới[22], đứng thứ 15 trong danh sách những bộ phim có doanh thu cao nhất vào năm 2011.[23] Bộ phim nhận được nhiều nhận xét tích cực từ khán giả[24] và vai diễn Thần Sấm của Hemsworth được Kenneth Turan của Los Angeles Times ca ngợi.[25] Hemsworth xuất hiện trong các vai diễn các năm tiếp theo của bộ phim Biệt đội siêu hùng - The Avengers (2012), anh là một trong sáu siêu anh hùng cùng với Robert Downey Jr. : Tony Stark/Người Sắt, Chris Evans: Steve Rogers/Đội trưởng Mỹ, Mark Ruffalo: Bruce Banne/Người khổng lồ xanh, Scarlett Johansson: Natasha Romanova/Goá phụ đen, và Jeremy Renner: Clint Barton/Hawkeye - đang bảo vệ Trái đất khỏi người anh nuôi của mình, Loki.[26] Bộ phim thành công về đánh giá và thương mại, thành công thu về 1,5 tỉ đô là Mỹ.[27] Dàn diễn viên trong nhóm đã được Peter Travers của Rolling Stone khen ngợi cách anh thể hiện trên màn ảnh.[28]

Trước khi được đạo diễn Joss Whedon mời diễn thử vai Thor,[29] Hemsworth từng góp mặt trong bộ phim kinh dị The Cabin in the Woods, phim được quay không lâu sau khi phim Star Trek được công chiếu năm 2009, nhưng mãi đến năm 2012 mới được ra mắt. Phim thu được nhiều đánh giá tích cực và vai diễn Curt Vaughan (Alpha male jock Curt) được Alison Foreman của Mashable mô tả là vai diễn "quyến rũ nhất" của mình.[30][31] Cùng năm đó, Hemsworth diễn cùng Jessica Chestain trong phim Snow White & the Huntsman với vai thợ săn. Bộ phim tuy thành công về mặt thương mại, thu về 369 đô la Mỹ tiền phòng vé nhưng cũng nhận được nhiều ý kiến trái chiều.[32] Các nhà phê bình nói rằng cách diễn của Hemsworth, Stewart, và Angela Watercutter của Wired cảm thấy các nhân vật "không hoàn toàn giống nhau".[33] Anh cũng thủ vai Jed Eckert trong bản làm lại của phim Red Dawn, đây là vai diễn anh nhận được sau khi hãng MGM xem được một cảnh anh diễn trong phim Cabin in the Woods.[29] Hemsworth được chọn vào vai Jed Eckert năm 2012 trong bản làm lại của Red Dawn sau khi MGM đã thấy cảnh quay nhật báo của một cảnh trong The Cabin in the Woods.[34] Hai ngày sau khi được chọn đóng trong phim Red Dawn, Hemsworth đã nhận được vai Thần Sấm.[29][35] Bộ phim là một quả bom phòng vé, chỉ thu về 50 triệu đô la Mỹ so với kinh phí sản xuất 65 triệu đô la Mỹ,[36] và nhận nhiều bình luận tiêu cực.[37]

Năm 2013, Hemsworth góp mặt trong bộ phim Rush của đạo diễn nổi tiếng Ron Howard, với vai tay đua Công thức 1 James Hunt, và trở lại với vai Thần Sấm trong phim Thor 2: Thế giới bóng tối.[38][39] Bộ phim được giới phê bình khen ngợi, thành công thu về 98,2 triệu đô la Mỹ tiền phòng vé so với kinh phí 38 triệu đô la Mỹ.[40] Henry Barnes của The Guardian rất ấn tượng với màn trình diễn của Hemsworth, khen ngợi nam diễn viên đã mang đến "kịch bản tuyệt vời" với "một số kỹ năng biểu diễn điêu luyện".[41] Cuối năm đó, Hemsworth đóng lại vai Thần Sấm cho phần tiếp theo của Thần Sấm trong Thor: Thế giới bóng tối (2013)[42]. Mặc dù thành công về mặt thương mại, thứ về 644,6 triệu đô la Mỹ, tuy nhiên đây là tập phim bị đánh giá thấp nhất trong loạt phim của Vũ trụ điện ảnh Marvel trên trang web tổng hợp đánh giá Rotten Tomatoes với 66% đánh giá đồng ý.[43][44] Sự ăn ý giữa Hemsworth và Hiddleston được các nhà phê bình khen ngợi; Ben Child của The Guardian viết, "Nhờ sức hút tập thể ấn tượng của Hiddleston và Hemsworth, Thor: không còn là một kẻ giết người trong nhượng quyền thương mại".[45]

Đời tư

Hemsworth từng hẹn hò cùng Isabel Lucas - bạn diễn của anh trong Home and Away - trong khoảng thời gian từ đầu năm 2005 đến tháng 6 năm 2006. Sau đó, họ vẫn giữ mối quan hệ bạn bè khi thực hiện bộ phim Red Dawn.

Vợ hiện tại của anh là nữ diễn viên Elsa Pataky,[46] anh gặp cô thông qua người đại diện của hai người vào đầu năm 2010. Họ đã kết hôn vào tháng 12 năm đó. Pataky sinh đứa con đầu lòng của hai vợ chồng vào ngày 11/5/2012 tại Anh và đặt tên cô bé là India Rose Hemsworth. Tháng 3 năm 2014, Hemsworth và Pataky chào đón thêm một cặp song sinh là hai bé trai, được đặt tên là Tristan và Sasha. Năm 2015, gia đình Hemsworth chuyển đến sống tại thị trấn Byron Bay thuộc Úc, đất nước quê hương của anh.

Danh sách phim

Hemsworth tại sự kiện San Diego Comic-Con International năm 2010

Điện ảnh

Năm Tựa phim Vai Ghi chú
2009 Du hành giữa các vì sao George Kirk
A Perfect Getaway Kale
2010 Ca$h Sam Phelan
2011 Thor Thor
2012 The Cabin in the Woods Curt
Red Dawn Jed Eckert
Biệt đội siêu anh hùng Thor
Bạch Tuyết và gã thợ săn Eric
2013 Thor 2: Thế giới Bóng tối Thor
Đường đua nghẹt thở James Hunt
2015 Avengers: Đế chế Ultron Thor
Blackhat Nicholas Hathaway
Vacation Stone Crandall
In the Heart of the Sea Owen Chase
2016 Thợ săn: Cuộc chiến mùa đông Eric
Biệt đội săn ma Kevin
Team Thor Thor
Doctor Strange: Phù thủy tối thượng Cameo không nhắc trước
2017 Team Thor; Part 2
Thor: Tận thế Ragnarok
2018 12 Strong Mitch Nelson
Bad Times at the El Royale Billy Lee
Avengers: Cuộc chiến vô cực Thor
2019 Avengers: Hồi kết
Đặc vụ áo đen: Sứ mệnh toàn cầu Henry / Agent H
Jay and Silent Bob Reboot Chính mình Cameo
2020 Tyler Rake: Nhiệm vụ giải cứu Tyler Rake Kiêm nhà sản xuất
2022 Spiderhead Abnesti Post-production; also producer
Thor: Tình yêu và sấm sét Thor Post-production
2023 Tyler Rake: Nhiệm vụ giải cứu 2 Tyler Rake
2024 Furiosa: Câu chuyện từ Max điên Bạo chúa Dementus

Phim truyền hình

Năm Tựa phim Vai Ghi chú
2002 Guinevere Jones Vua Arthur 2 tập
Neighbours Jamie Kane Mùa 18 (Tập #4069)
Marshall Law The Kid Tập: "Domestic Bliss"
2003 Saddle Club, TheThe Saddle Club The New Vet Tập: "Tenderfoot"
2004 Fergus McPhail Craig Tập: "In a Jam"
2004–07 Home and Away Kim Hyde Các mùa 17–20 (189 tập)
2006 Dancing with the Stars Chính mình Vị trí tứu 5
2015 Saturday Night Live Người dẫn chương trình 2 tập
2021 Loki Throg (lồng tiếng) Tập: "Journey into Mystery"; không nhắc trước
What If...? Thor (lồng tiếng) 2 tập
2022 Limitless With Chris Hemsworth Chính mình

Trò chơi điện tử

Năm Tựa game Vai
2011 Thor: God of Thunder Thor

Giải thưởng

Năm Giải Hạng mục Kết quả
2005 Giải Logie Tài năng mới được yêu thích nhất (Nam) Đoạt giải
Giải Logie Bạc Nam diễn viên được yêu thích nhất Đề cử
2006 Đề cử
2011 Giải Hội nghị ShoWest Ngôi sao nam trong tương lai Đoạt giải
Giải Sự lựa chọn của Giới trẻ[47] Nam diễn viên điện ảnh có bước đột phá Đề cử
Giải Scream Siêu anh hùng tuyệt nhất Đề cử
Nam diễn viên đột phá Đề cử
2012 Giải People's Choice Siêu anh hùng trong phim được yêu thích Đề cử
Giải BAFTA Ngôi sao có triển vọng Đề cử
Giải MTV Movie Siêu anh hùng tuyệt nhất (Thor) Đề cử
Giải Teen Choice Nam diễn viên phim khoa học giả tưởng xuất sắc nhất (The Avengers) Đề cử
Ngôi sao điện ảnh nam tuyệt nhất trong mùa hè (The Avengers & Snow White & the Huntsman) Đoạt giải

Chú thích

  1. ^ “Kristen and Chris' Interview with Paul”.
  2. ^ “Chris Hemsworth”. Us Weekly. Lưu trữ bản gốc 19 tháng Năm năm 2018. Truy cập 16 tháng Mười năm 2013.
  3. ^ “Cyrus 'saw in new year on Phillip Island'. Herald Sun. Australia. ngày 4 tháng 1 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2010.
  4. ^ Chris Hemsworth grew up on a Cattle Station
  5. ^ “MORE 'THOR': Marvel Studios Casts UK Actor Tom Hiddleston As Villain Loki – Deadline.com”. web.archive.org. 4 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ Finke, Nikki. "MORE 'THOR': Marvel Studios Casts UK Actor Tom Hiddleston As Villain Loki", Deadline Hollywood, ngày 18 tháng 5 năm 2009
  7. ^ Dainty, Sophie (10 tháng 12 năm 2015). “Chris Hemsworth slates Home and Away role”. Digital Spy (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ “It's High Time We Discussed Chris Hemsworth's Forgotten Appearance On 'Dancing With The Stars'. VT (bằng tiếng Anh). 1 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ “JJ Abrams và Chris Pine có lòng biết ơn của chúng tôi vì đã khởi động lại Star Trek. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “Captain Kirk's Dad Is Branagh's Thor!”. CINEMABLEND. 17 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  11. ^ “Domestic Box Office For 2009”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  12. ^ “– Movie News, Reviews, Interviews and More! – UPDATED!! Jennifer Morrison and Chris Hemsworth Cast in Star Trek”. Iesb.net. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
  13. ^ a b “A Perfect Getaway”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2021.
  14. ^ Một nơi nghỉ ngơi hoàn hảo - Rotten Tomatoes
  15. ^ “A PERFECT GETAWAY DVD Review”. Collider (bằng tiếng Anh). 4 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  16. ^ "". “The Movie CASH Podcast Series: Casting Chris Hemsworth”. Youtube. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  17. ^ THR staff (ngày 9 tháng 11 năm 2010). “See the Cover of the New Hollywood Reporter”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
  18. ^ Lauren Schutte, Emily Blank. “Hollywood's A-List Redefined”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
  19. ^ Kit, Borys; Kit, Borys (29 tháng 6 năm 2011). “Chris Hemsworth to Star in Sony's 'Shadow Runner'. The Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  20. ^ Rosenbaum, Lara. “Chris Hemsworth's Workout”. Men's Health. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2012.
  21. ^ McDaniel, Matt (ngày 2 tháng 5 năm 2012). 'Avengers' star Tom Hiddleston told Chris Hemsworth to really hit him”. Yahoo! Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2012.
  22. ^ “Thor”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  23. ^ “Domestic Box Office For 2011”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ “Thor - Rotten Tomatoes”.
  25. ^ “Đánh giá phim "Thần Sấm" - Los Angeles Times”.
  26. ^ 'Avengers' star Tom Hiddleston told Chris Hemsworth to really hit him | Movie Talk - Yahoo! Movies”. web.archive.org. 15 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  27. ^ “Marvel_The Avengers - Rotten Tomatoes”.
  28. ^ Travers, Peter; Travers, Peter (30 tháng 4 năm 2012). “The Avengers”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  29. ^ a b c Kirk, Jeremy; Whedon, Joss (ngày 20 tháng 9 năm 2012). “34 Things We Learned From 'The Cabin in the Woods' Commentary”. FilmSchoolRejects.com. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  30. ^ “Rotten Tomatoes - The Cabin In The Woods”.
  31. ^ Foreman, Alison (7 tháng 7 năm 2018). “Chris Hemsworth's role in 'The Cabin in the Woods' is by far his sexiest”. Mashable (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  32. ^ “Snow White And The Huntsman - Rotten Tomatoes”.
  33. ^ “Review: In Dark Huntsman, Snow White Is an Enchanting Badass”. Wired (bằng tiếng Anh). ISSN 1059-1028. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  34. ^ “Things We Learned From The Cabin in the Woods Commentary | Film School Rejects”. web.archive.org. 14 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  35. ^ “The Avengers”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  36. ^ “Red Dawn”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2021.
  37. ^ “Red Dawn 2021 - Rotten Tomatoes”.
  38. ^ Flemming, Mike (ngày 30 tháng 6 năm 2011). “Marvel And Disney Setting 'Thor 2' For Winter 2013; Chris Hemsworth's Back but Kenneth Branagh Won't Return”. Deadline.com. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2011.
  39. ^ Chitwood, Adam (ngày 11 tháng 7 năm 2011). “Chris Hemsworth in Talks to Play Formula 1 Driver James Hunt in Ron Howard's 'Rush'. Collider.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2011.
  40. ^ “Rush (2013) - Financial Information”. The Numbers. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  41. ^ “Rush – Toronto 2013: first look review”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 6 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  42. ^ Jr, Mike Fleming; Jr, Mike Fleming (30 tháng 6 năm 2011). “Marvel And Disney Setting 'Thor 2' For Summer 2013; Chris Hemsworth's Back But Kenneth Branagh Won't Return”. Deadline (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  43. ^ “Thor: The Dark World (2013) - Box Office Mojo”. web.archive.org. 7 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  44. ^ “Thor: The Dark World - Rotten Tomatoes”.
  45. ^ “Thor: The Dark World – first look review”. the Guardian (bằng tiếng Anh). 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  46. ^ Thor Star Chris Hemsworth Gets Married
  47. ^ Ng, Philiana (ngày 19 tháng 7 năm 2011). “Teen Choice Awards 2011: 'Pretty Little Liars,' Rebecca Black Added to List of Nominees”. The Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

Read other articles:

اضغط هنا للاطلاع على كيفية قراءة التصنيف عود الصليب بايونيا سافروتيكوزا المرتبة التصنيفية جنس[1]  التصنيف العلمي  فوق النطاق  حيويات مملكة عليا  حقيقيات النوى مملكة  نباتات عويلم  نباتات ملتوية عويلم  نباتات جنينية شعبة  نباتات وعائية كتيبة  بذر...

 

I Do! I Do!MusicHarvey SchmidtLyricsTom JonesBookTom JonesBasisJan de Hartog play The FourposterProductions1966 Broadway 1969 Australia 1982 US Television 1996 Off-Broadway revival I Do! I Do! is a musical with a book and lyrics by Tom Jones and music by Harvey Schmidt which is based on the Jan de Hartog play The Fourposter. The two-character story spans 50 years, from 1895 to 1945, as it focuses on the ups and downs experienced by Agnes and Michael throughout their marriage. The set consists...

 

Рукола Сорт Аргула Біологічна класифікація Царство: Рослини (Plantae) Клада: Судинні рослини (Tracheophyta) Клада: Покритонасінні (Angiosperms) Клада: Евдикоти (Eudicots) Клада: Розиди (Rosids) Порядок: Капустоцвіті (Brassicales) Родина: Капустяні (Brassicaceae) Рід: Eruca Вид: E. vesicaria Біноміальна назва Eruca vesica...

Peristiwa 77-81album studio karya Fariz R.M.Dirilis2 Januari 1982StudioJackson Records, JakartaGenrePopDurasi53:10 (versi kaset)35:31 (versi piringan hitam)LabelAkurama RecordsKronologi Fariz R.M. Panggung Perak (1981)Panggung Perak1981 Peristiwa 77-81 (1982) Peristiwa 81-84 (1984)Peristiwa 81-841984 Peristiwa 77-81 adalah album keempat dari musisi Fariz R.M. yang dirilis pada tahun 1982 di bawah label Akurama Records. Album tersebut diisi oleh lagu-lagu daur ulang karya Fariz dkk. dari r...

 

Ambon beralih ke halaman ini. Untuk kegunaan lain, lihat Ambon (disambiguasi). AmbonIbu kota provinsiDari atas searah jarum jam: Lapangan Merdeka, Benteng Victoria, Gong Perdamaian Dunia, Teluk Ambon, dan Tugu Trikora serta Gereja Silo. LambangJulukan: Kota Manise / Ambon ManiseMotto: Bersatu Manggurebe MajuPetaAmbonPetaTampilkan peta MalukuAmbonAmbon (Maluku dan Papua)Tampilkan peta Maluku dan PapuaAmbonAmbon (Indonesia)Tampilkan peta IndonesiaKoordinat: 3°42′00″S 128°11′00...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) روجر غوتييه (بالفرنسية: Roger Gautier)‏  معلومات شخصية اسم الولادة (بالفرنسية: Roger René Gautier)‏  الميلاد 11 يوليو 1922  الدائرة الحادية عشرة في باريس  الوفاة 25 م...

NFL team season 2011 San Francisco 49ers seasonOwnerJed YorkGeneral managerTrent BaalkeHead coachJim HarbaughHome fieldCandlestick ParkResultsRecord13–3Division place1st NFC WestPlayoff finishWon Divisional Playoffs(vs. Saints) 36–32 Lost NFC Championship(vs. Giants) 17–20 (OT)Pro BowlersRB Frank Gore OT Joe Staley DE Justin Smith ILB Patrick Willis CB Carlos Rogers FS Dashon Goldson P Andy Lee K David Akers LS Brian JenningsAP All-ProsPatrick Willis (1st team)NaVorro Bowman (1st t...

 

Himno Nacional del PerúB. Indonesia: Peruvian National AnthemLagu kebangsaan  PeruPenulis lirikJosé de la Torre UgarteKomponisJosé Bernardo AlcedoPenggunaan1821Sampel audioLagu kebangsaan Peruberkasbantuan Himno Nacional del Perú merupakan sebuah lagu kebangsaan di Peru. Lagu ini pertama kali dinyanyikan pada tahun 1821. Penulis lagu ini adalah José de la Torre Ugarte. Lirik Bait 1, 2, 3, 4, 5, 6 tidak dinyanyikan lagi Coro Somos libres, seámoslo siempre y antes niegue sus luc...

 

Do You RememberSingel oleh Jay Sean kolaborasi Sean Paul dan Lil Jondari album All or NothingDirilis3 November 2009Formatunduhan musik, CDDirekamSeptember 2009GenrePop, R&B, dance-popDurasi3:31LabelJayded, 2Point9 Records, Cash Money Records, Universal RepublicPenciptaJay Sean, Sean Paul, J remy (Jeremy Skaller & Robert Larow), Bobby Bass, Jared Cotter, Frankie Storm, & J PerkinsKronologi singel Down(2009) Do You Remember I Made It (Cash Money Heroes)(2010) Hold My Hand(2009) Do Y...

Pénétrante ouest de Pontevedra Caractéristiques Longueur 2 km De PO-11 Intersections PO-11 À Pontevedra Réseau Autoroute d'Espagne modifier  La voie rapide PO-12 permet de pénétrer Pontevedra par l'ouest en venant du Port de Marín et Ria de Pontevedra ou de l'AP-9. Elle relie la PO-11 au centre-ville et elle est composée de 4 échangeurs sous forme de giratoires. Tracé Elle prolonge la PO-11 pour ensuite longer la côte vers Pontevedra. Elle passe sous l'AP-9 avant de prolonger...

 

Spanish footballer In this Spanish name, the first or paternal surname is Arribas and the second or maternal family name is Calvo. Sergio Arribas Arribas in 2020Personal informationFull name Sergio Arribas CalvoDate of birth (2001-09-30) 30 September 2001 (age 22)Place of birth Madrid, SpainHeight 1.72 m (5 ft 7+1⁄2 in)[1]Position(s) Attacking midfielderTeam informationCurrent team AlmeríaNumber 19Youth career2007–2010 Pérez Galdós2010–2012 Legan

 

Pada lingkaran, henagon adalah sebuah tessellasi dengan titik tunggal, dan satu 360-derajat busur. Dalam geometri, henagon (atau monogon) adalah sebuah segi banyak atau poligon dengan satu sisi dan satu titik sudut. Sebuah henagon beraturan memiliki simbol Schläfli {1}. Karena henagon hanya memiliki satu sisi dan satu sudut interior, henagon teratur dijelaskan oleh definisi. Dalam geometri Euclidean Dalam geometri Euclidean henagon yang biasanya dianggap sebagai objek yang tidak mungkin, kar...

American painter E. Irving CouseEanger Irving CouseBorn(1866-09-03)September 3, 1866Saginaw, Michigan, USDied(1936-04-26)April 26, 1936Albuquerque, New Mexico, USNationalityAmericanEducationNational Academy of Design, New YorkKnown forPaintingSignature Eanger Irving Couse (September 3, 1866 – April 26, 1936) was an American artist and a founding member and first president of the Taos Society of Artists. Born and reared in Saginaw, Michigan, he went to New York City and Paris to study a...

 

此條目需要补充更多来源。 (2020年9月6日)请协助補充多方面可靠来源以改善这篇条目,无法查证的内容可能會因為异议提出而被移除。致使用者:请搜索一下条目的标题(来源搜索:3D電影列表 — 网页、新闻、书籍、学术、图像),以检查网络上是否存在该主题的更多可靠来源(判定指引)。本表是動態列表,可能永遠無法完結。歡迎您參考可靠來源來查漏補缺。 3D立體...

 

Lateral grey column (Lateral horn)Cross-Section of the Spinal CordDetailsIdentifiersLatinCornu laterale medullae spinalisMeSHD066152TA98A14.1.02.132 A14.1.02.022TA26077FMA256536Anatomical terminology[edit on Wikidata] The four main divisions of the spinal column, from top to bottom: cervical, thoracic, lumbar, and sacral The lateral grey column (lateral column, lateral cornu, lateral horn of spinal cord, intermediolateral column) is one of the three grey columns of the spinal cord (which ...

Species of butterfly Whitespotted beak Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Nymphalidae Genus: Libythea Species: L. narina Binomial name Libythea narinaMarshall, 1880 Libythea narina, the whitespotted beak, is a butterfly found in India that belongs to the Libytheinae group of the brush-footed butterflies family. See also List of butterflies of India List of butterflies of India (Nymphalidae) References...

 

село Жовтоолександрівка Пам'ятник Битві на Жовтих Водах 1648 р.Пам'ятник Битві на Жовтих Водах 1648 р. Країна  Україна Область Дніпропетровська область Район Кам'янський район Громада П'ятихатська міська громада Облікова картка Жовтоолександрівка  Основні дані Населе...

 

Ancient Indian tribe Pulinda during the post-Vedic period Pulinda (Sanskrit: Pulinda) was an ancient tribe of south-central South Asia whose existence is attested during the Iron Age. The Pulindas were a non-Indo-Aryan tribe.[1][2] Location During the later Vedic period, the Pulindas were living to the south-east of the Daśārṇas.[2] Though clearly associated with the Vindhyan region, the Pulindas are sometimes believed to have had multiple tribal branches that rang...

Events at the1997 World ChampionshipsTrack events100 mmenwomen200 mmenwomen400 mmenwomen800 mmenwomen1500 mmenwomen5000 mmenwomen10,000 mmenwomen100 m hurdleswomen110 m hurdlesmen400 m hurdlesmenwomen3000 msteeplechasemen4 × 100 m relaymenwomen4 × 400 m relaymenwomenRoad eventsMarathonmenwomen10 km walkwomen20 km walkmen50 km walkmenField eventsHigh jumpmenwomenPole vaultmenLong jumpmenwomenTriple jumpmenwomenShot putmenwomenDiscus throwmenwomenHammer throwmenJavelin throwmenwomenCombined e...

 

Broadcast Twelve Records was a United Kingdom based record label introduced in 1928 to partner the regular Broadcast brand records introduced in 1927. These brands replaced the Aco Records label.[1] The manufacturer of the discs were the Vocalion Gramophone Company.[2] Broadcast discs were 8-inch (later increased to 9-inch) and Broadcast Twelve discs were 10-inch 78rpm gramophone records, but with small labels and a fine groove pitch so they would play as long as regular 10- a...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!