Boeing Model 15

PW-9/FB-1 đến FB-7
Boeing FB-5 phiên bản hải quân
KiểuMáy bay tiêm kích (PW-9)
Máy bay tiêm kích trên tàu sân bay (seri FB)
Hãng sản xuấtBoeing
Chuyến bay đầu tiên2 tháng 6-1923
Được giới thiệu1923
Khách hàng chínhHoa Kỳ USAAS
Hoa Kỳ Hải quân Hoa Kỳ
Hoa Kỳ Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ
Số lượng sản xuất155
Được phát triển từFokker D.VII

Boeing Model 15 là một loại máy bay tiêm kích hai tầng cánh buồng lái mở của Hoa Kỳ trong thập niên 1920, do hãng Boeing chế tạo. Model 15 hoạt động trong Cục không quân Quân đội Hoa Kỳ (seri PW-9) và trong Hải quân Hoa Kỳ như một máy bay tiêm kích hoạt động trên tàu sân bay (seri FB).

Thiết kế và phát triển

Thiết kế của Model 15 dựa trên những nghiên cứu về Fokker D.VII, 142 chiếc Fokker D.VII đã được mua về Mỹ để đánh giá, đây là một phần trong Thỏa thuận Đình chiến kết thúc Chiến tranh Thế giới I. Boeing chế tạo Model 15 năm 1923, để cạnh tranh với Curtiss Model 33 trong hợp đồng cung cấp máy bay thay thế cho Thomas-Morse MB-3A thuộc biên chế của Cục không quân Quân đội Hoa Kỳ, nguyên mẫu đầu tiên bay ngày 2 tháng 6 năm 1923.[1] Model 15 có thân dạng ống thép, trong khi các cánh được làm bằng gỗ. Động cơ là một chiếc Curtiss D-12, làm lạnh bằng chất lỏng công suất 435 hp, động cơ làm lạnh bằng một bộ tản nhiệt đặt ở "tunnel" dưới động cơ.

Cuói cùng cả hai mẫu đều được chấp nhận, với máy bay Curtiss có tên gọi là PW-8 và Model 15 có tên gọi là PW-9. (Tên gọi "PW" để chỉ "Pursuit, Water-cooled engine" - 'động cơ được làm nguội bằng nước'). Cục không quân ưu tiên PW-9, nó có hiệu suất tốt hơn PW-8 trên mọi mặt trừ vận tốc, và được chế tạo trên một thiết kế có cấu trúc khỏe và đơn giản, người ta đã đặt chế tạo 113 máy bay (chỉ có 25 chiếc PW-8 được chế tạo). MỘt phiên bản hải quân cũng được phát triển có tên gọi là FB, và 42 chiếc đã được chế tạo.

Lịch sử hoạt động

Đợt giao hàng 25 chiếc PW-9 đầu tiên bắt đầu vào tháng 10 năm 1925. Boeing giao tổng cộng 113 chiếc PW-9 thuộc mọi phiên bản bao gồm cả các nguyên mẫu cho Không quân Lục quân Hoa Kỳ từ năm 1925 đến tháng 2 năm 1931. Hầu như mọi chiếc PW-9 đều phục vụ trong các đơn vị tại nước ngoài: tại Hawaii trong Nhóm hỗn hợp số 5 tại Luke Field và sau này là Nhóm tiêm kích số 18 tại Wheeler Field, và tại Philippines trong Nhóm hỗn hợp số 4 tại Clark FieldLuzon. PW-9 còn được trang bị trong các phi đội tiêm kích số 3, 6, 19 từ năm 1925 đến năm 1931.

Hải quân đã đặt mua 10 chiếc có tên gọi FB-1 vào tháng 12 năm 1924, nó không được sửa đổi để hoạt động phù hợp với hải quân (ví dụ không có móc hãm), và được chuyển cho các phi đội của Thủy quân lục chiến Hoa KỳVF-1M, VF-2M, và VF-3M, được triển khai đến Trung Quốc để hỗ trợ Lực lượng Viễn chinh Thủy quân Lục chiến.[2] Hai máy bay bổ sung, có tên gọi FB-2, được sửa đổi để hoạt động trên tàu sân bay USS Langley (CV-1), nó được thêm vào số hãm và một trục xe cho bộ phận hạ cánh. Những máy bay này đi vào hoạt động trong phi đội VF-2 tháng 12 năm 1925. Nói chung những kết quả thỏa mãn đã dẫn tới một đơn đặt hàng cho 27 chiếc FB-5 khác, đây là những máy bay tiêm kích đầu tiên của Hải quân Mỹ được mong đợi chuyên hoạt động trên tàu sân bay. Chúng được nâng cấp với động cơ 525 hp Packard 2A-1500, và có một móc ở dưới trục xe, sử dụng để hướng máy bay quan những dây cáp trên sàn tàu. FB-5 bay lần đầu vào 7 tháng 10 năm 1926 và được giao cho hải quân bắt đầu vào tháng 1 năm sau, được chở trên những xà lan trong Puget Sound từ nhà máy của Boeing đến Langley trong cảng Seattle. Sau đó được cẩu lên tàu sân bay.[3]

Các phiên bản

XPW-9
3 nguyên mẫu chế tạo cho Cục không quân đánh giá.
PW-9
30 chiếc sản xuất 1925-26, phiên bản đầu tiên được sản xuất, động cơ D-12.
PW-9A
24 chiếc sản xuất 1926-27, động cơ D-12C.
PW-9B
PW-9A sửa đổi, giao với tên gọi PW-9B năm 1927.
PW-9C
40 chiếc sản xuất 1927-28, động cơ D-12D.
PW-9D
16 chiếc sản xuất 1928-34, phiên bản cuối cùng được sản xuất.
XP-4
Tên gọi của một chiếc PW-9 (số phục vụ 25-324) có động cơ mới 510 hp Packard 1A-1500. Boeing Model 58.
AT-3
Tên gọi của một chiếc PW-9A (số phục vụ 26-374) chuyển đỏi thành huấn luyện một chỗ với động cơ Wright-Hispano.
FB-1
10 chiếc được chế tạo, ban đầu giao cho Hải quân, chỉ hoạt động tại căn cứ ven biển.
FB-2
2 chiếc FB-1 sửa đổi để hoạt động trên tàu sân bay, động cơ Packard 1A. Boeing đặt cho tên là Model 53.
Một chiếc Boeing FB-5 bảo quản tại Trung tâm Steven F. Udvar-Hazy
FB-3
3 chiếc chế tạo để đánh giá động cơ Packard 1A, kiểu có phao hoạt động trên mặt nước.Boeing Model 55.
FB-4
1 chiếc được chế tạo để thử nghiệm động cơ 450 hp Wright P-1. Boeing đặt cho tên gọi Model 54.
FB-5
27 chiếc được chế tạo, phiên bản sản xuất. Động cơ 520 hp (388 kW) Packard 2A-1500. Boeing Model 67.
FB-6
chiếc được chế tạo để thử nghiệm động cơ 450 hp Pratt & Whitney R-1340-B Wasp.
FB-7
Phiên bản đề xuất, trang bị động cơ Pratt & Whitney Wasp, không chế tạo.

Quốc gia sử dụng

 United States

Thông số kỹ thuật (PW-9)

Dữ liệu Boeing Aircraft since 1916 [4]

Đặc điểm riêng

  • Phi đoàn: 1
  • Chiều dài: 23 ft 5 in (7.1 m)
  • Sải cánh: 32 ft 0 in (9.7 m)
  • Chiều cao: 8 ft 2 in (2.40 m)
  • Diện tích cánh: 260 ft² (24.1 m²)
  • Trọng lượng rỗng: 1.936 lb (878 kg)
  • Trọng lượng cất cánh: 3.120 lb (1.414 kg)
  • Trọng lượng cất cánh tối đa: n/a
  • Động cơ: 1× Curtiss D-12, 435 hp (315 kW)

Hiệu suất bay

Vũ khí

  • 2x súng máy 7.62 mm, một quả bom 244-lb

Tham khảo

Chú thích

  1. ^ Bowers 1989, p.82.
  2. ^ Swanborough and Bowers 1976, p.55.
  3. ^ Swanborough and Bowers 1976, p.56
  4. ^ Bowers 1989, p.84-85.

Tài liệu

  • Bowers, Peter M. Boeing Aircraft since 1916. London: Putnam, Second edition 1989. ISBN 0-85177-804-6.
  • Lloyd S. Jones, U.S. Naval Fighters Fallbrook CA: Aero Publishers, 1977, pp. 35–38. ISBN 0-8168-9254-7.
  • Swanborough, Gordon and Bowers, Peter M. United States Navy Aircraft since 1911. London: Putnam. Second edition 1976. ISBN 0-370-10054-9.

Liên kết ngoài

Nội dung liên quan

Máy bay có cùng sự phát triển

Máy bay có tính năng tương đương

Read other articles:

Italian entrepreneur (born 1944) Not to be confused with Adrian Galliani. You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Italian. (May 2023) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Italian article. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather ...

 

заклад вищої освіти Тернопільське вище професійне училище технологій та дизайну ТВПУТД Тернопільське вище професійне училище технологій та дизайнуТернопільське вище професійне училище технологій та дизайну Засновано 18 серпня 1985Сайт: tvpu.te.ua Тернопільське вище профес...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع كرم (توضيح). هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2016) كرم كرم اللفظ كَرَم الجنس ذكر لغة الاسم لغة عربية أصل الاسم المعنى الفضل، السخاء المنطقة العالم العربي النوع أسماء متعلق

Railway station in Manchester, England Dean LaneGeneral informationLocationNewton Heath, ManchesterEnglandPlatforms2Other informationStatusDisusedHistoryOriginal companyLancashire and Yorkshire RailwayPre-groupingLancashire and Yorkshire RailwayPost-groupingLondon Midland and Scottish RailwayKey dates17 May 1880Opened3 October 2009Closed for Metrolink conversion13 June 2012Re-opened as Newton Heath and Moston MetrolinkPassengers2004/05  26,1322005/06 28,9622006/07 26,9492007/08 29,228200...

 

Dit is de stamboom van August Willem van Pruisen (1722-1758). Stamboom August Willem van Pruisen (1722-1758) Grootouders Frederik I van Pruisen (1657-1713) x Elisabeth Henriëtte van Hessen-Kassel George I van Hannover (1660-1727) x Sophie Dorothea van Brunswijk-Lüneburg (1666-1726) Ouders Frederik Willem I van Pruisen (1688-1740) x 1706 Sophia Dorothea van Hannover (1687-1757) August Willem van Pruisen (1722-1758) x 1742 Amalia van Brunswijk-Wolfenbüttel (1722-1780) Kinderen Frederik Wille...

 

2020 television series MysticGenre Thriller Drama[1] Ecofiction[2] Fantasy Teen drama Created byAmy Shindler and Beth ChalmersBased onPony Club Secretsby Stacy Gregg[2]Directed by Peter Salmon Aidee Walker Michael Hurst Starring Macey Chipping Laura Patch Cathy Downes Phil Brown Kirk Torrance Jonny Brugh Antonia Robinson Max Crean Jacqueline Joe Joshua Tan Harriet Walton Composers David Long Stephen Gallagher Country of origin New Zealand Original languageEnglishNo. of...

John DjopariDuta Besar Indonesia untuk Papua NuginiMasa jabatan30 September 2002 – 18 Oktober 2006PendahuluBenny MandalikaPenggantiBom SoerjantoWakil Gubernur Irian Jaya(Wilayah I)Masa jabatan4 Juni 1999 – 23 November 2000PendahuluBasyir BachtiarPenggantiConstant Karma Informasi pribadiLahirJohannes Rudolf Gerzon Djopari(1950-09-01)1 September 1950Weinami, Geelvinkbaai, Nugini BelandaMeninggal20 April 2013(2013-04-20) (umur 62)Rumah Sakit Mitra Cibubur, Jakarta, Ind...

 

1958 British filmGideon's DayUS film poster with the US titleDirected byJohn FordScreenplay byT. E. B. ClarkeBased onGideon's Dayby John CreaseyProduced byMichael KillaninStarringJack HawkinsDianne FosterCyril Cusack Andrew RayCinematographyFreddie YoungEdited byRaymond PoultonMusic byDouglas GamleyDistributed byColumbia ProductionsRelease dates 21 March 1958 (1958-03-21) (United Kingdom) June 22, 1958 (1958-06-22) (United States) Running time91 minutesCo...

 

2002 studio album by Tall DwarfsThe Sky Above The Mud BelowStudio album by Tall DwarfsReleased2002GenreIndie rock, lo-fiLength68:11LabelFlying Nun RecordsTall Dwarfs chronology Fifty Flavours of Glue(1998) The Sky Above The Mud Below(2002) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllmusic[1] The Sky Above the Mud Below is an album by New Zealand band Tall Dwarfs released in 2002. It includes an International Tall Dwarfs EP called The Weidenhaüsen Impediment (FREE!!!),[...

Vila do Corvo, Açores: aspecto atual. O Forte de Nossa Senhora dos Milagres localizava-se no porto da Calheta, no concelho de Vila Nova do Corvo, na costa sul da ilha do Corvo, nos Açores. Em posição dominante sobre este trecho do litoral, constituiu-se em um forte destinado à defesa deste ancoradouro contra os ataques de piratas e corsários, outrora frequentes nesta região do oceano Atlântico. História A norte da vila, foi erguido em data indeterminada, entre os séculos XV e XVIII....

 

Wakil Bupati KaurPetahanaHerlian Muchrim, S.T.sejak 21 Mei 2021Masa jabatan5 tahunDibentuk4 Agustus 2005Pejabat pertamaDrs. H. Warman Suwardi, M.M.Situs webkaurkab.go.id Berikut ini adalah daftar Wakil Bupati Kaur dari masa ke masa. No Wakil Bupati Mulai Jabatan Akhir Jabatan Prd. Ket. Bupati 1 Drs. H.Warman SuwardiM.M. 4 Agustus 2005 11 April 2006 1 [Ket. 1] Ir. H.Syaukani Saleh Jabatan kosong 11 April 2006 20 Mei 2006   Drs. H.Warman SuwardiM.M.(Pelaksana Tugas) 20 Mei 200...

 

American film and television production company Not to be confused with Vertigo Comics or Vertigo Films. Vertigo EntertainmentIndustryFilm productionTelevision productionFounded2001; 22 years ago (2001)FounderRoy LeeDoug DavisonHeadquartersLos Angeles, California, United States Vertigo Entertainment is an American film and television production company based in Los Angeles, founded in 2001 by Roy Lee and Doug Davison. History Vertigo Entertainment logo and wordmark used from...

Type of change to how a system is measured A shifting baseline (also known as a sliding baseline) is a type of change to how a system is measured, usually against previous reference points (baselines), which themselves may represent significant changes from an even earlier state of the system. The concept arose in landscape architect Ian McHarg's 1969 manifesto Design With Nature [1] in which the modern landscape is compared to that on which ancient people once lived. The concep...

 

Questa voce sull'argomento calciatori tedeschi è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Markus Karl Nazionalità  Germania Altezza 191 cm Peso 87 kg Calcio Ruolo Centrocampista Squadra Alsenborn Carriera Giovanili 1991-2003 TSV Vilsbiburg2003-2004 Greuther Fürth Squadre di club1 2004-2005 Greuther Fürth1 (0)2005-2007 Amburgo5 (0)2005-2007 Amburgo II32 (1)2007-2008 ...

 

Ice hockey game Not to be confused with Talviklassikko. NHL Winter ClassicNational Hockey LeagueFirst playedJanuary 1, 2008Times held14Teams participated14Most wins3: Boston BruinsMost recentJanuary 2, 2023Most recent winnerBoston BruinsNext gameJanuary 1, 2024 The NHL Winter Classic (French: La Classique hivernale de la LNH) is an annual outdoor ice hockey game played during the National Hockey League's (NHL) regular season on or around New Year's Day. It is generally held in a football or b...

British television series Nina and the NeuronsGenreChildren'sPresented byKatrina Bryan (as Nina)Starring James Dreyfus (s1) Lewis MacLeod Kelly Harrison Patrice Naimbana Siobhan Redmond Sharon Small Country of originScotland, United KingdomOriginal languageEnglishNo. of series11No. of episodes225ProductionRunning time15 minutesOriginal releaseNetworkCBeebiesRelease26 February 2007 (2007-02-26) –2 October 2015 (2015-10-02) Nina and the Neurons is a British television programme...

 

Untuk federasi modern gereja-gereja Protestan, lihat Gereja Evangelikal di Jerman. Para Sturmabteilung membawa propaganda Kristen Jerman dalam pemilihan Dewan Gereja pada 23 Juli 1933 di Gereja Santa Maria, Berlin Gereja Evangelikal Jerman (Jerman: Deutsche Evangelische Kirchecode: de is deprecated ) adalah penerus Konfederasi Gereja Evangelikal Jerman dari 1933 sampai 1945. Kristen Jerman, sebuah kelompok antisemitik dan rasis dan Kirchenpartei,[1] meraih kekuasaan pada badan-badan g...

 

  لمعانٍ أخرى، طالع بيت النخيف (توضيح). قرية بيت النخيف  - قرية -  تقسيم إداري البلد  اليمن المحافظة محافظة صنعاء المديرية مديرية بني حشيش العزلة عزلة عضران السكان التعداد السكاني 2004 السكان 1٬963   • الذكور 1٬010   • الإناث 953   • عدد الأسر 212   • عدد الم...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أغسطس 2015) جزء من سلسلة مقالات حولالإسلام العقيدة الإيمان توحيد الله الإيمان بالملائكة الإيمان بالكتب السماوية الإيمان بالرسل والأنبياء الإيمان باليوم الآخر الإيمان...

 

The Cat in the Hat Comes BackFörfattareDr SeussLandUSAUtgivningsår1958 The Cat in the Hat Comes Back är en barnbok utgiven 1958, skriven och illustrerad av Dr. Seuss. Den är en uppföljare till Katten i hatten som utgavs 1957.  Denna artikel om en bok eller en serie böcker saknar väsentlig information. Du kan hjälpa till genom att lägga till den.

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!