Around the World (bài hát của Daft Punk)

"Around the World"
Đĩa đơn của Daft Punk
từ album Homework
Phát hành17 tháng 3 năm 1997 (1997-03-17)
Thể loại
Thời lượng
  • 7:09 (bản hoàn chỉnh)
  • 4:01 (radio edit)
Hãng đĩaVirgin
Sáng tác
Sản xuấtDaft Punk
Thứ tự đĩa đơn của Daft Punk
"Indo Silver Club"
(1996)
"Around the World"
(1997)
"Burnin'"
(1997)
Video âm nhạc
"Around the World" trên YouTube
Mẫu âm thanh
"Around the World"

"Around the World" là một bài hát của bộ đôi nhạc điện tử người Pháp Daft Punk, được phát hành dưới dạng đĩa đơn thứ ba trong album phòng thu đầu tay của họ, Homework (1997), vào ngày 17 tháng 3 năm 1997. Nó trở thành một bản nhạc ăn khách lớn trong hộp đêm trên toàn thế giới và đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng ở Canada, Vương quốc AnhHoa Kỳ. Nó cũng đạt vị trí số một ở IcelandÝ. Video âm nhạc được đạo diễn bởi Michel Gondry và biên đạo bởi Blanca Li.

Sáng tác

Bài hát được soạn ở cung Mi thứ và nhịp độ 121,3 BPM. Khi phân tích bài hát, Michel Gondry đã lưu ý đến cấu trúc đặc biệt của nó: "Tôi nhận ra bài hát đơn giản như thế nào. Chỉ có năm nhạc cụ khác nhau, với rất ít khuôn mẫu, mỗi thứ có thể tạo ra vô số các hình tượng." Ông cũng lưu ý sự giống nhau giữa âm trầm của "Around the World" và âm trầm của ca khúc "Good Times" của Chic.[1] Vào năm 2017, nhà khoa học máy tính Colin Morris đã phân tích 15.000 bài hát trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 về mức độ lặp lại, dựa trên các thuật toán nén. "Around the World" được cho là lặp lại nhiều nhất trong số các bài hát được phân tích.[2]

Video âm nhạc

Video âm nhạc của Michel Gondry cho bài hát có năm nhóm nhân vật trên một nền tảng đại diện cho một đĩa than: bốn người máy đi vòng quanh một vòng tròn; bốn vận động viên cao lớn mặc bộ đồ thể thao với đầu giả nhỏ đi lên và xuống cầu thang; bốn người phụ nữ ăn mặc như những vận động viên bơi nghệ thuật (được Gondry mô tả là "những cô gái disco") di chuyển lên và xuống một dãy cầu thang khác; bốn bộ xương người nhảy múa ở trung tâm; và bốn xác ướp nhảy múa theo nhịp trống của bài hát.

Video được xây dựng để hiện lên hình ảnh của bài hát; mỗi nhóm nhân vật đại diện cho một nhạc cụ khác nhau. Theo ghi chú của Gondry, các robot đại diện cho giọng hát; thể chất và trí óc bé nhỏ nhanh nhẹn của các vận động viên tượng trưng cho tiếng guitar bass; nét nữ tính của những cô gái disco thể hiện trên bàn phím cao vút; những bộ xương nhảy theo dòng guitar; và các xác ướp đại diện cho máy đánh trống.

"Around the World" là nỗ lực đầu tiên của Gondry trong việc đưa vũ đạo có tổ chức vào các video âm nhạc của mình. "Tôi phát ngán khi thấy vũ đạo bị ngược đãi trong các video [âm nhạc], cứ như chỉ là phụ họa với cắt và chỉnh sửa nhanh, thực sự nông cạn. Tôi không nghĩ rằng vũ đạo nên được quay cận cảnh."[3] Vũ đạo ban đầu được phát triển bởi Gondry, được biên đạo múa Blanca Li mở rộng và sắp xếp hợp lý hơn. Trang phục cho video được thiết kế bởi Florence Fontaine, mẹ của con trai Gondry. Đèn nhấp nháy được vận hành bởi anh trai của đạo diễn, Olivier "Twist" Gondry. Như Michel Gondry đã nói, "Tất cả chỉ là chuyện gia đình."[1]

Đánh giá của giới phê bình

Rayna Khaitan từ Albumism đã ghi nhận "tất cả niềm vui kích hoạt từng sợi trục của [bài hát]" và nói thêm, "Lặp đi lặp lại một cách say mê, lặp đi lặp lại cụm từ 'Around the World' chính xác 144 lần cứ như một câu chân ngôn êm dịu, bài hát khích lệ tập thể khi chúng ta cùng nhau tiến tới chuyển giao thiên niên kỷ."[4] Larry Flick từ Billboard đã viết rằng với "một lát disco/funk ngon lành này, phong cách điện tử năng động Daft Punk có vẻ rất hợp để xây dựng dựa trên động lực tạo ra từ bản nhạc đột phá gần đây, 'Da Funk'". Ông lưu ý rằng nhóm "thực hiện một công việc mẫu mực trong việc truyền đạt một đoạn điệp khúc ngân nga mà không cần sự hỗ trợ của một ca sĩ".[5] Năm 2005, tạp chí âm nhạc Blender đặt "Around the World" tại vị trí thứ 172 trong danh sách "500 Bài hát Hay nhất kể từ khi bạn Chào đời". Họ viết,

Câu chân ngôn bubblegum robo-disco này là bài hát khiến James Murphy của LCD Soundsystem mơ tưởng về Daft Punk đang chơi nhạc tại nhà của anh ấy. Anh giải thích: “Tôi thích cái sự mềm yếu của 'Around the World'. Bài hát có tất cả những gì tôi ghét, thế mà tôi không thể cưỡng lại nó. Thật là một ca khúc chết tiệt." Được thu âm trong một phòng ngủ và được thúc đẩy bởi video âm nhạc nhảy múa quái dị của đạo diễn Michel Gondry, 'Around the World' khiến Paris trở nên sành điệu trở lại và khiến nhạc house bị cuốn theo phong cách cổ điển.[6]

Một nhà báo từ Complex đã nói rằng "sự đơn giản của nó đã khiến nó trở thành một trong những bản nhạc hấp dẫn nhất", và cũng lưu ý tới video âm nhạc "khó quên", "với đủ loại sinh vật vui đùa xung quanh một sân khấu đầy màu sắc."[7] Andy Beevers từ mục RM của Music Week đã đánh giá "Around the World" năm trên năm, chọn nó là Giai điệu của tuần. Anh ấy nói thêm rằng nó "tập hợp những gì đặc sắc nhất của những âm trầm boogie, những nhịp điệu giòn giã thương hiệu, những đường hòa tấu vui tai và dòng tiêu đề được chỉnh âm được lặp đi lặp lại ad nauseum [sic] đề phòng bạn quên mất tên bài hát mình đang nghe."[8]

Tầm ảnh hưởng

"Around the World" đã được cover và remix nhiều lần. Một bản remix của bài hát "I Got It from My Mama" của will.i.am bao gồm một sample từ "Around the World". Tuy nhiên, Daft Punk đã không chấp thuận việc sử dụng sample và sau đó đã từ chối quyền phát hành bản remix của will.i.am. Tuy nhiên, một video âm nhạc đã được sản xuất với sample.[9]

"Around the World" được giới thiệu trong một tập của mùa đầu tiên của loạt phim hoạt hình Daria được chiếu trên MTV. Nó cũng xuất hiện trong các trò chơi điện tử Dance Central 3, NBA 2K13 và các đoạn giới thiệu cho Rayman Raving Rabbids 2 tại E3 2007. Các yếu tố của video âm nhạc xuất hiện trong video âm nhạc cho "Daft Punk Is Playing at My House" của LCD Soundsystem. Thiết kế tổng thể cũng đã được sao chép cho video "Rain Down Love" của Freemasons.[3]

Năm 2007, tạp chí Treblezine đặt bài hát tại vị trí thứ 37 tại danh sách "100 Đĩa đơn Hàng đầu của Thập niên 90".[10] Năm 2011, kênh truyền hình MTV Dance đã đưa ca khúc vào vị trí thứ 7 trong danh sách "100 Bài ca nhạc Dance lớn nhất mọi thời đại của Thập niên 90". NME đã xếp bài hát ở vị trí thứ 21 trong danh sách "150 Bản nhạc Hay nhất trong 15 năm qua" vào năm 2011[11] và thứ 37 trong danh sách "100 Bài hát Hay nhất những năm 1990" vào năm 2012.[12] Cùng trong năm 2012, tạp chí Porcys đặt bài hát vào vị trí thứ 11 của danh sách "100 Đĩa đơn 1990-1999".[13]

Năm 2013, tạp chí Complex đưa "Around the World" vào danh sách "15 Bài hát Hay nhất từ Thời đại Electronica".[7] Cùng trong năm đó, tạp chí Vibe đưa nó vào vị trí quán quân trong bài viết "Trước EDM: 30 Bản nhạc Dance từ Những năm 90 đã Thay đổi cuộc chơi".[14] Kênh truyền hinh Max đã đặt bài hát vào vị trí thứ 365 vào danh sách "1000 Bài hát Hay nhất mọi Thời đại" năm 2013,[15] sau đó vào năm 2018 bài hát tụt xuống vị trí thứ 517.[16] Bài hát được BuzzFeed đưa vào vị trí thứ 29 trong danh sách "101 Bài hát Dance Hay nhất của Thập niên 90".[17] Tomorrowland đã đưa "Around the World" vào danh sách chính thức "The Ibiza 500" vào năm 2020.[18]

Danh sách ca khúc

Đĩa than 12-inch (V25D-38608)[19]
STTNhan đềPhổ nhạcThời lượng
1."Around the World" (radio edit) 4:01
2."Around the World" (bản mix Frozen Sun)Tee7:56
3."Around the World" (bản mix Vice)Motorbass6:39
4."Around the World" 7:07
CD (8941172)[20]
STTNhan đềPhổ nhạcThời lượng
1."Around the World" (radio edit) 4:01
2."Around the World" 7:07
3."Teachers" (bản mix kéo dài) 5:51
4."Around the World" (bản mix Vice)Motorbass6:39

Thứ hạng

Chứng nhận và doanh số

Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Ý (FIMI)[56] Vàng 25.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[58] Bạch kim 478,000[57]

double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

Khu vực Ngày phát hành Phuơng thức Hãng
Hà Lan 7 tháng 4 năm 1997 (1997-04-07)[29] Virgin
Anh Quốc 14 tháng 4 năm 1997 (1997-04-14)[59]
Hoa Kỳ 12 tháng 8 năm 1997 (1997-08-12)[60] Rhythmic contemporary
14 tháng 10 năm 1997 (1997-10-14)[61] Contemporary hit radio

Chú thích

  1. ^ a b Directors Label–Volume 3: The Work of Director Michel Gondry. 2003.
  2. ^ Morris, Colin (tháng 5 năm 2017). “Are Pop Lyrics Getting More Repetitive?”. ThePudding. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2017.
  3. ^ a b “Daft Punk ·· Around the World”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2006.
  4. ^ Khaitan, Rayna (18 tháng 1 năm 2022). “Daft Punk's Debut Album 'Homework' Turns 25 | Anniversary Retrospective”. Albumism. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022.
  5. ^ Flick, Larry (2 tháng 8 năm 1997). “Single Reviews” (PDF). Billboard: 79. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ “Top 500 Greatest Songs - Top 500 Greatest Songs Since You Were Born”. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 6 năm 2007.
  7. ^ a b 808sJake (5 tháng 8 năm 2013). “The 15 Best Songs From the Electronica Era”. Complex. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ Beevers, Andy (12 tháng 4 năm 1997). “Hot Vinyl” (PDF). Music Week: 6. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2021.
  9. ^ “Daft Punk to Will.i.am: Not from my Momma”. The Daily Swarm. 26 tháng 9 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2007.
  10. ^ “Treble's Top 100 Singles of the '90s”. Treblezine. 30 tháng 7 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ Schiller, Rebecca (6 tháng 10 năm 2011). “150 Best Tracks Of The Past 15 Years”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “100 Best Songs Of The 1990s”. NME. 8 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ Mrozek, Patryk (20 tháng 8 năm 2012). “100 Singli 1990-1999”. Porcys. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  14. ^ Polonsky, Sarah; Wunsch, Jessica (8 tháng 10 năm 2018). “Before EDM: 30 Dance Tracks From The '90s That Changed The Game”. Vibe. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2022.
  15. ^ “MAX The Top 1,000 Greatest Songs Of All Time – 2013”. MAXTV. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  16. ^ “The 2018 Results”. MAXTV. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2018.
  17. ^ Stopera, Matt; Galindo, Brian (12 tháng 3 năm 2017). “The 101 Greatest Dance Songs of the '90s”. BuzzFeed. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  18. ^ “Tomorrowland Ibiza Top 500 (2020)”. Spotify. 2020.
  19. ^ “Daft Punk – Around The World (1997, CD)”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
  20. ^ “Daft Punk – Around The World (1997, CD)”. Discogs.
  21. ^ "Australian-charts.com – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  22. ^ "Austriancharts.at – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  23. ^ "Ultratop.be – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  24. ^ "Ultratop.be – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  25. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 3260." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada.
  26. ^ "Top RPM Dance/Urban: Tài liệu số 3270." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada.
  27. ^ “Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 14 (23): 17. 7 tháng 6 năm 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  28. ^ "Daft Punk: Around the World" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  29. ^ a b "Lescharts.com – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  30. ^ "Musicline.de – Daft Punk Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  31. ^ “Íslenski Listinn Topp 40 (08.05.1997 – 14.05.1997)”. Dagblaðið Vísir. 9 tháng 5 năm 1997. tr. 16.
  32. ^ "The Irish Charts – Search Results – Around the World" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  33. ^ “History”. FIMI. Titolo > Around the World > Classifiche
  34. ^ “Classifiche”. Musica e dischi. Chọn "Singoli" tại phần Tipo, nhập "Daft Punk" vào phần Artista và "Around the World" vào phần Titolo.
  35. ^ "Nederlandse Top 40 – Daft Punk" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  36. ^ "Dutchcharts.nl – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  37. ^ "Norwegiancharts.com – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  38. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  39. ^ "Swedishcharts.com – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  40. ^ "Swisscharts.com – Daft Punk – Around the World" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  41. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  42. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  43. ^ "Daft Punk Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  44. ^ "Daft Punk Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  45. ^ “Daft Punk Chart History (Dance Singles Sales)”. Billboard.
  46. ^ "Daft Punk Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  47. ^ "Swisscharts.com – Daft Punk – Around the World (Alive 2007)" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  48. ^ “ARIA End of Year Singles Chart 1997”. ARIA. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016.
  49. ^ “Jaaroverzichten 1997”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2008.
  50. ^ “Rapports annuels 1997”. Ultratop. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2008.
  51. ^ “RPM '97 Year End Top 50 Dance Tracks”. RPM. Library and Archives Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2018.
  52. ^ “1997 Year-End Sales Charts: Eurochart Hot 100 Singles” (PDF). Music & Media. 14 (52): 7. 27 tháng 12 năm 1997. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2020.
  53. ^ “Top Singles 1997”. SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2020.
  54. ^ “Top 100 Single–Jahrescharts 1997”. GfK Entertainment. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2015.
  55. ^ “Árslistinn 1997 – Íslenski Listinn – 100 Vinsælustu Lögin”. Dagblaðið Vísir. 2 tháng 1 năm 1998. tr. 25. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2020.
  56. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Daft Punk – Around the World” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Around the World" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  57. ^ Ainsley, Helen (23 tháng 2 năm 2021). “Daft Punk's Top 10 biggest songs on the Official Chart”. Official Charts Company.
  58. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Daft Punk – Around the World” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry.
  59. ^ “New Releases: Singles”. Music Week: 41. 12 tháng 4 năm 1997.
  60. ^ “New Releases”. Radio & Records (1209): 42. 8 tháng 8 năm 1997.
  61. ^ “New Releases”. Radio & Records (1218): 39. 10 tháng 10 năm 1997.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Kasteel van Haltinne, gedurende verschillende generaties (van 1690 tot 1814) eigendom van de familie de Goër de Herve De Goër de Herve is een van oorsprong Luiks geslacht waarvan leden sinds 1816 tot de adel van het Verenigd Koninkrijk der Nederlanden behoorden, maar die in 1901 uitstierf. Geschiedenis De stamreeks begint met Jacoppe de Golheit die in 1525 vermeld wordt als vader van Jacques (Jacob) de Goër, schepen en burgemeester van Luik in respectievelijk 1571 en 1573. Bij diploma van ...

 

Hieronder volgt een lijst van landen van de wereld in 1897. Uitleg Alle de facto onafhankelijke staten zonder ruime internationale erkenning zijn weergegeven onder het kopje Niet algemeen erkende landen. De in grote mate onafhankelijke Britse dominions zijn weergegeven onder het kopje Dominions van het Britse Rijk. De afhankelijke gebieden, dat wil zeggen gebieden die niet worden gezien als een integraal onderdeel van de staat waar ze afhankelijk van zijn, zijn weergegeven onder het kopje Nie...

 

Stadtentwässerung Stuttgart (SES) Logo Rechtsform Eigenbetrieb Stadtentwässerung Stuttgart (SES) Gründung 1. Januar 1995 Sitz Stuttgart Mitarbeiterzahl ca. 380 Mitarbeiter und Auszubildende Branche Abwasserbehandlung und -beseitigung einschließlich der Klärschlammverwertung und -beseitigung Website stuttgart-stadtentwaesserung.de Die Stadtentwässerung Stuttgart (SES) ist ein Eigenbetrieb der Landeshauptstadt Stuttgart und untersteht der Aufsicht des dortigen Tiefbauamts. Er wurde am 1. ...

Taman MentengJenisTaman publikLokasiJakarta Pusat, DKI JakartaKoordinat6°11′47″S 106°49′47″E / 6.196330°S 106.829586°E / -6.196330; 106.829586Koordinat: 6°11′47″S 106°49′47″E / 6.196330°S 106.829586°E / -6.196330; 106.829586 Taman Menteng adalah sebuah taman yang berlokasi di kawasan Menteng, Jakarta Pusat. Taman ini dulunya ditempati oleh Stadion Menteng. Taman ini berdiri di atas lahan seluas 2,9 hektar, dan memiliki ko...

 

West Islip (New York)GéographiePays  États-UnisÉtat New YorkComté comté de SuffolkSuperficie 17,52 km2 (2010)Surface en eau 6,46 %Altitude 6 mCoordonnées 40° 42′ 54″ N, 73° 17′ 52″ ODémographiePopulation 27 048 hab. (2020)Densité 1 543,8 hab./km2 (2020)FonctionnementStatut Localité de recensement aux États-Unis, communauté non incorporée aux États-Unis (d)IdentifiantsCode postal 11795Code FIPS 36-80302GNIS 96...

 

En este artículo sobre fútbol y fútbol se detectaron varios problemas. Por favor, edítalo y/o discute los problemas en la discusión para mejorarlo: Necesita ser wikificado conforme a las convenciones de estilo de Wikipedia. Carece de fuentes o referencias que aparezcan en una fuente acreditada. Este aviso fue puesto el 14 de agosto de 2012. Del Bono Datos generalesNombre Club Del BonoApodo(s) BodegueroFundación 28 de enero de 1926 (97 años)Presidente Luis Salcedo Gara...

Туманність Кінська Голова (Барнард 33) — темна туманність у сузір'ї Оріона, міжзоряна хмара пилу, що цікавим чином сформувалася у формі голови коня. Розташована на відстані 1500 світлових років («висота» становить 5 св. років). Ми можемо спостерігати Кінську Голову лише то...

 

Office of the Comptroller General of the RepublicContraloría General de la RepúblicaAgency overviewFormedJuly 19, 1923 (1923-07-19)Preceding agencyCourt of AuditorsHeadquartersCarrera 10 № 17-18Bogotá, ColombiaEmployees4,057[1]Annual budgetCOP$242,019,000 (est. 2008)[2]COP$331,942,394,271(est. 2010)[3]Agency executivesCarlos Felipe Córdoba, Comptroller GeneralLina María Aldana, Deputy ComptrollerChild agencyOffice of the Auditor GeneralWebsitewww....

 

This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Economic history of the Russian Federation – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2021) (...

1977 studio album by Kenny RogersDaytime FriendsStudio album by Kenny RogersReleased25 July 1977[1]Recorded1977 (1977)StudioAmerican Sound Studio, Memphis, Tennessee; Jack Clement Recording Studio, Nashville, TennesseeLength36:33LabelUnited ArtistsProducerLarry ButlerKenny Rogers chronology Kenny Rogers(1977) Daytime Friends(1977) Ten Years of Gold(1978) Singles from Kenny Rogers Daytime FriendsReleased: August 1, 1977 Sweet Music ManReleased: October 10, 1977 Daytime Fri...

 

Artikel ini memerlukan pemutakhiran informasi. Harap perbarui artikel dengan menambahkan informasi terbaru yang tersedia. Vietnam padaPesta Olahraga Asia Tenggara 2011Kode IOCVIEKONKomite Olimpiade VietnamSitus webwww.voc.org.vn (Vietnam) (Inggris)Penampilan pada Pesta Olahraga Asia Tenggara 2011 di Jakarta dan PalembangPeserta608 dalam 36 cabang olahragaMedaliPeringkat ke-3 96 92 100 Total 288 Perangkat pertandingan260Penampilan pada Pesta Olahraga Asia Tenggara (ringkasan)1989199119931...

 

2018 StarCraft II World Championship Series Global Finals2018Tournament informationSportStarCraft IILocationAnaheim, CaliforniaAdministratorBlizzard EntertainmentVenue(s)Anaheim Convention CenterPurse$700,000Final positionsChampionJoona Serral SotalaRunner-upKim Stats Dae Yeob← 20172019 → The 2018 StarCraft II World Championship Series (WCS) is the 2018 edition of the StarCraft II World Championship Series, the top esports tournament circuit for StarCraft II.[1] ...

School in Downers Grove, Illinois, United StatesThe Avery Coonley SchoolAddress1400 Maple AvenueDowners Grove, IllinoisUnited StatesCoordinates41°47′17″N 88°01′12″W / 41.788°N 88.020°W / 41.788; -88.020InformationSchool typePrivateGiftedDayMottoOnward and UpwardEstablished1906NCES School ID02024267[1]Head of schoolKirsty MontgomeryGradesPreschool–8GenderCoedAge range3–14Enrollment338 (2023)Campus size11 acres (4.5 ha)Campus typeSuburba...

 

Слитное написание энклитики „се“ с опорным словом в болгарском тексте Энкли́тика (от др.-греч. ἐγκλιτικός из др.-греч. ἐγκλίνω — «склоняюсь») — разновидность клитики; слово, входящее в одну тактовую группу (=фонетическое слово) с предыдущей словоформой. Под тактов...

 

Porto–Valença Strecke der Linha do MinhoStreckenlänge:134,2 kmSpurweite:1668 mm (Iberische Spur) Legende 0,0 Porto São Bento auch als Ramal do Porto bezeichnet Linha do Norte 2,6 Porto Campanhã IP1 Autobahn 5,1 Contumil Linha de Leixões 7,4 Rio Tinto IP4/A4 (Autobahn) 9,1 Águas Santas/Palmilheira Linha de Leixões 11,0 Ermesinde 11,0 Linha do Douro Leça 12,3 Travagem 14,4 Leandro 15,7 São Frutuoso 18,0 São Romão IP1/A3 (Autobahn) 21,0 Portela 23,4 Senhora das Dores Linha...

Artikel ini tidak memiliki referensi atau sumber tepercaya sehingga isinya tidak bisa dipastikan. Tolong bantu perbaiki artikel ini dengan menambahkan referensi yang layak. Tulisan tanpa sumber dapat dipertanyakan dan dihapus sewaktu-waktu.Cari sumber: Karel Albert Rudolf Bosscha – berita · surat kabar · buku · cendekiawan · JSTOR KAR Bosscha Nisan K.A.R.Bosscha Berkas:1924 Prasasti Bosscha-Lab TH.jpgPrasasti Peresmian nama Bosscha-Laboratorium Natuurk...

 

Place in Styria, SloveniaCigoncaCigoncaLocation in SloveniaCoordinates: 46°22′22.83″N 15°33′28.9″E / 46.3730083°N 15.558028°E / 46.3730083; 15.558028Country SloveniaTraditional regionStyriaStatistical regionDravaMunicipalitySlovenska BistricaArea • Total8.45 km2 (3.26 sq mi)Elevation269.1 m (882.9 ft)Population (2002) • Total227[1] Cigonca (pronounced [ˈtsiːɡɔntsa]) is a village just ...

 

2017 studio album by Grave DiggerHealed by MetalStudio album by Grave DiggerReleased13 January 2017RecordedPrincipal Studios, Senden / Münster, Germany, June–September 2016Meadow Studios, WeiterstadtGenreHeavy metal, power metalLength34:56LabelNapalmProducerGrave DiggerGrave Digger chronology Return of the Reaper(2014) Healed by Metal(2017) The Living Dead(2018) Professional ratingsReview scoresSourceRatingDangerDog[1]MetalBlast[2] Healed by Metal is the 18th studio...

2008 film by Jennifer Flackett and Mark Levin Nim's IslandTheatrical release posterDirected by Jennifer Flackett Mark Levin Screenplay by Joseph Kwong Paula Mazur Mark Levin Jennifer Flackett Based onNim's Islandby Wendy OrrProduced byPaula MazurStarring Abigail Breslin Jodie Foster Gerard Butler CinematographyStuart DryburghEdited byStuart LevyMusic byPatrick DoyleProductioncompanyWalden MediaDistributed by 20th Century Fox (North America) Universal Pictures (United Kingdom, Australia, New Z...

 

У этого термина существуют и другие значения, см. Аретуса (значения). Аретуса Мифология древнегреческая религия Пол женский Отец Нерей Мать Дорида  Медиафайлы на Викискладе Бернард Пикарт Алфей и Аретуса Арету́са, Арету́за (др.-греч. Ἀρέθουσα). В древнегреческой мифоло...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!