Đại bàng bụng hung

Đại bàng bụng hung
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Accipitriformes
Họ (familia)Accipitridae
Phân họ (subfamilia)Aquilinae
Chi (genus)Lophotriorchis
Sharpe, 1874
Loài (species)Lophotriorchis kienerii
Danh pháp hai phần
Lophotriorchis kienerii
(G. de Sparre, 1835)[2]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Hieraaetus kienerii[3]
  • Astur Kienerii
  • Aquila kienerii
  • Hieraaëtus kienerii

Đại bàng bụng hung (tên khoa học Lophotriorchis kienerii) là một loài chim săn mồi trong họ Accipitridae. Nó cũng là loài duy nhất của chi Lophotriorchis, được tìm thấy trong các vùng rừng nhiệt đới ở châu Á. Chúng là loài đại bàng nhỏ, giống với chim ưng, từng được xếp vào chi Hieraaetus và đôi khi cũng trong chi Aquila, nhưng do sự đặc biệt nên chúng được xếp vào chi riêng. Phân tích phát sinh chủng loài của Lerner et al. (2017) cho thấy nó có quan hệ họ hàng gần hơn với nhánh chứa Polemaetus, Lophaetus, Ictinaetus, Clanga, HieraaetusAquila nhưng không gần với Stephanoaetus, Nisaetus hay Spizaetus.[4]

Phân bố

Loài này phân bố ở những cánh rừng nhiệt đới thấp ở Ấn Độ, (dãy Tây Ghats, dãy Himalaya, Nepal tới Assam và một số địa điểm thuộc dãy Đông Ghats). Ngoài ra là một số quốc gia cũng thấy sự xuất hiện của loài này, bao gồm Sri Lanka, Miến Điện, Thái Lan, đảo Hải Nam, Indonesia (Sumatra, Borneo) Philippines, Viet Nam (Tri Ton, An Giang).

Mô tả

Lông ở đầu, lưng, đuôi và cánh của chúng màu đen trong khi ngực có màu trắng còn bụng có màu hạt dẻ. Con cái có khối lượng lớn hơn so với con đực. Cổ chân của chúng rất nhiều lông và chúng có thể đứng thẳng, cánh để xuôi (khác biệt so với loài đại bàng khác). Chúng được so sánh và có nhiều điểm giống với các loài đại bàng thuộc chi Hieraaetus và chi Aquila nhưng những nghiên cứu phân tử chỉ ra rằng chúng là loài riêng biệt.

Tổ của chúng làm trên những cành cây lớn, khô. Mỗi một lần, chúng chỉ đẻ duy nhất một trứng, chim đực và chim cái thay nhau ấp và bảo vệ tổ.

Thức ăn của chúng là các loài động vật có vú nhỏ, chim.

Phân loài

  • Lophotriorchis kienerii kienerii: Miền nam Himalaya, tây Ấn Độ, Sri Lanka.
  • Lophotriorchis kienerii formosus: Myanmar qua Đông Nam Á, quần đảo Sunda, Philippines và Sulawesi.

Liên kết ngoài

Chú thích

  1. ^ BirdLife International (2012). Aquila adalberti. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2012.1. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ Dickinson EC (2005). “The correct authorship of the name Astur kienerii (Rufous-bellied Hawk Eagle)”. Bull. Br. Ornithol. Club. 125: 317–320.
  3. ^ Lerner, H.R.L.; Mindell, D.P. (2005). “Phylogeny of eagles, Old World vultures, and other Accipitridae based on nuclear and mitochondrial DNA”. Molecular Phylogenetics and Evolution. 37 (37): 327–346. doi:10.1016/j.ympev.2005.04.010. PMID 15925523.
  4. ^ Lerner H., L. Christidis, A. Gamauf, C. Griffiths, E. Haring, C.J. Huddleston, S. Kabra, A. Kocum, M. Krosby, K. Kvaløy, D. Mindell, P. Rasmussen, N. Røv, R. Wadleigh, M. Wink & J. O. Gjershaug (2017). Phylogeny and new taxonomy of the Booted Eagles (Accipitriformes: Aquilinae). Zootaxa 4216(4): 301-320. doi:10.11646/zootaxa.4216.4.1

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!