Trận chung kết năm của Đường lên đỉnh Olympia là trận đấu cuối cùng và cũng là quan trọng nhất của chương trình Đường lên đỉnh Olympia trong một năm. Trận đấu này bao gồm bốn thí sinh đã chiến thắng ở các trận quý trước đó.
Không giống như các trận đấu khác ở vòng ngoài, trận này được tổ chức dưới dạng cầu truyền hình trực tiếp tại trường quay của Đài Truyền hình Việt Nam và tại các địa phương nơi có thí sinh tham dự chung kết năm đang học tập. Cấu trúc các phần thi của trận chung kết cũng giống như các trận đấu khác với bốn phần thi Khởi động, Vượt chướng ngại vật, Tăng tốc, Về đích, ngoại trừ việc có thêm phần thi dành cho các cổ động viên của các điểm cầu. Hiện tại, thí sinh giành chiến thắng trận chung kết sẽ được trao vòng nguyệt quế mạ vàng[1] và giải thưởng tiền mặt trị giá 50.000 đô la Mỹ.
Cuộc thi chung kết năm được phát sóng trực tiếp trên kênh VTV3 vào sáng chủ nhật ngày diễn ra trận chung kết. Do tính chất quan trọng của nó, trận chung kết năm của Olympia trở thành trận đấu được chú ý và chờ đợi nhiều nhất với số lượng người quan tâm đông đảo mỗi năm.
Danh sách trận chung kết
Trong số 144 thí sinh tham gia mỗi năm, chỉ có 4 thí sinh chiến thắng tại 4 trận thi quý sẽ giành quyền vào trận Chung kết năm.[2] Tính đến hết năm thứ 23, đã có 19 nam sinh và 4 nữ sinh vô địch. Chưa có trận chung kết toàn nữ. Dưới đây là danh sách thí sinh tham dự các trận Chung kết năm.
- Thí sinh vô địch
- Thí sinh á quân
Tổ chức vào 10:00 ngày 26 tháng 3 năm 2000
Tổ chức vào 10:00 ngày 29 tháng 4 năm 2001
Tổ chức vào 09:00 ngày 9 tháng 6 năm 2002
Tổ chức vào 09:00 ngày 13 tháng 7 năm 2003[3]
Tổ chức vào 09:00 ngày 22 tháng 8 năm 2004[4]
Tổ chức vào 09:00 ngày 2 tháng 10 năm 2005[5]
Tổ chức vào 10:00 ngày 1 tháng 4 năm 2007[6]
Tổ chức vào 09:00 ngày 27 tháng 4 năm 2008[7]
Tổ chức vào 09:20 ngày 17 tháng 5 năm 2009[8]
Do sai sót của ban tổ chức tại trận thi quý 3, Hồ Ngọc Hân và Bạch Đình Thắng được công nhận là đồng giải nhất quý 3 và cùng thi trận chung kết năm.
Tổ chức vào 10:00 ngày 13 tháng 6 năm 2010[9]
Tổ chức vào 09:00 ngày 19 tháng 6 năm 2011[10]
Tổ chức vào 09:00 ngày 24 tháng 6 năm 2012[11]
Tổ chức vào 09:30 ngày 30 tháng 6 năm 2013[12]
Tổ chức vào 09:30 ngày 3 tháng 8 năm 2014[13]
Tổ chức vào 09:30 ngày 16 tháng 8 năm 2015[14]
Tổ chức vào 08:30 ngày 21 tháng 8 năm 2016[15]
Tổ chức vào 08:30 ngày 27 tháng 8 năm 2017[16]
Tổ chức vào 08:30 ngày 2 tháng 9 năm 2018
Tổ chức vào 08:00 ngày 15 tháng 9 năm 2019
Tổ chức vào 08:00 ngày 20 tháng 9 năm 2020
Tổ chức vào 08:30 ngày 14 tháng 11 năm 2021
Tổ chức vào 08:30 ngày 2 tháng 10 năm 2022
Tổ chức vào 08:30 ngày 8 tháng 10 năm 2023
Tổ chức vào 08:30 ngày 13 tháng 10 năm 2024 (dự kiến)
Tham dự chung kết năm theo trường
Tính đến hết năm thứ 23, có tất cả 60 trường trung học phổ thông trên toàn quốc đã có thí sinh tham dự trận chung kết năm, trong đó có 20 trường có thí sinh vô địch, 20 trường có thí sinh á quân và 36 trường có thí sinh giành hạng ba. Có 19 trường đã có nhiều hơn một thí sinh tham dự trận chung kết, và có 3 trường có nhiều hơn một thí sinh vô địch là THPT chuyên Quốc Học (Thừa Thiên Huế), THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm (Vĩnh Long) và THPT Hòn Gai (Quảng Ninh).
#
|
Hạng
|
Trường
|
Tỉnh/Thành phố
|
Số trận
|
Vô địch
|
Á quân
|
Hạng ba
|
01
|
1
|
THPT chuyên Quốc Học - Huế
|
Thừa Thiên Huế
|
6
|
2 (2009, 2016)
|
2 (2004, 2011)
|
2 (2008, 2023)
|
02
|
2
|
THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
|
Vĩnh Long
|
3
|
2 (2000, 2002)
|
1 (2001)
|
|
03
|
3
|
THPT Hòn Gai
|
Quảng Ninh
|
2
|
2 (2012, 2018)
|
|
|
04
|
4
|
THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam
|
Hà Nội
|
5
|
1 (2010)
|
2 (2017, 2022)
|
2 (2000, 2016)
|
05
|
5
|
THPT Thị xã Quảng Trị
|
Quảng Trị
|
3
|
1 (2015)
|
1 (2018)
|
1 (2020)
|
06
|
6
|
THPT Kim Sơn A
|
Ninh Bình
|
2
|
1 (2020)
|
|
1 (2015)
|
07
|
THPT chuyên Phan Bội Châu
|
Nghệ An
|
2
|
1 (2019)
|
|
1 (2021)
|
08
|
8
|
THPT chuyên Hà Tĩnh[i]
|
Hà Tĩnh
|
1
|
1 (2001)
|
|
|
09
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn
|
Đà Nẵng
|
1
|
1 (2003)
|
|
|
10
|
THPT Gò Vấp
|
TP.HCM
|
1
|
1 (2004)
|
|
|
11
|
THPT Lê Quý Đôn[ii]
|
Quảng Bình
|
1
|
1 (2005)
|
|
|
12
|
THPT chuyên Lê Khiết
|
Quảng Ngãi
|
1
|
1 (2007)
|
|
|
13
|
THPT Tăng Bạt Hổ
|
Bình Định
|
1
|
1 (2008)
|
|
|
14
|
THPT Tiên Lãng
|
Hải Phòng
|
1
|
1 (2011)
|
|
|
15
|
THPT chuyên Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
1
|
1 (2013)
|
|
|
16
|
THPT chuyên Tiền Giang
|
Tiền Giang
|
1
|
1 (2014)
|
|
|
17
|
THPT Hải Lăng
|
Quảng Trị
|
1
|
1 (2017)
|
|
|
18
|
THPT Bạch Đằng
|
Quảng Ninh
|
1
|
1 (2021)
|
|
|
19
|
THPT Bắc Duyên Hà
|
Thái Bình
|
1
|
1 (2022)
|
|
|
20
|
THPT Hàm Rồng
|
Thanh Hóa
|
1
|
1 (2023)
|
|
|
21
|
21
|
Phổ thông Năng khiếu, Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh
|
TP.HCM
|
5
|
|
3 (2012, 2013, 2014)
|
2 (2009, 2015)
|
22
|
22
|
THPT chuyên Trần Phú[iii]
|
Hải Phòng
|
3
|
|
1 (2023)
|
2 (2008, 2022)
|
23
|
23
|
THPT chuyên Lê Hồng Phong
|
TP.HCM
|
2
|
|
1 (2003)
|
1 (2000)
|
24
|
THPT chuyên Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
|
1 (2003)
|
1 (2021)
|
25
|
THPT chuyên Nguyễn Huệ
|
Hà Nội
|
2
|
|
1 (2008)
|
1 (2009)
|
26
|
THPT chuyên Trần Hưng Đạo
|
Bình Thuận
|
2
|
|
1 (2015)
|
1 (2017)
|
27
|
THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Hà Nội
|
2
|
|
1 (2021)
|
1 (2013)
|
28
|
28
|
THPT chuyên Lam Sơn
|
Thanh Hoá
|
1
|
|
1 (2000)
|
|
29
|
THPT chuyên Lương Thế Vinh
|
Đồng Nai
|
1
|
|
1 (2002)
|
|
30
|
THPT Xuân Hoà
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
|
1 (2005)
|
|
31
|
THPT Nhị Chiểu
|
Hải Dương
|
1
|
|
1 (2007)
|
|
32
|
THPT Bảo Lộc
|
Lâm Đồng
|
1
|
|
1 (2009)
|
|
33
|
THPT Lê Lợi
|
Thanh Hoá
|
1
|
|
1 (2010)
|
|
34
|
THPT chuyên Lê Hồng Phong
|
Nam Định
|
1
|
|
1 (2016)
|
|
35
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn
|
Khánh Hoà
|
1
|
|
1 (2019)
|
|
36
|
THPT Ngô Gia Tự
|
Đắk Lắk
|
1
|
|
1 (2020)
|
|
37
|
37
|
THPT Bỉm Sơn
|
Thanh Hoá
|
3
|
|
|
3 (2001, 2002, 2009)
|
38
|
38
|
THPT chuyên Nguyễn Tất Thành[iv]
|
Kon Tum
|
2
|
|
|
2 (2004, 2012)
|
39
|
THPT chuyên Lý Tự Trọng
|
Cần Thơ
|
2
|
|
|
2 (2005, 2019)
|
40
|
THPT chuyên Nguyễn Du
|
Đắk Lắk
|
2
|
|
|
2 (2016, 2019)
|
41
|
THPT Sóc Sơn
|
Hà Nội
|
2
|
|
|
2 (2017, 2023)
|
42
|
42
|
THCS & THPT Hai Bà Trưng[v]
|
Vĩnh Phúc
|
1
|
|
|
1 (2001)
|
43
|
THPT chuyên Hùng Vương
|
Bình Dương
|
1
|
|
|
1 (2002)
|
44
|
THPT Ba Đình
|
Thanh Hoá
|
1
|
|
|
1 (2003)
|
45
|
THPT Chu Văn An
|
Thái Nguyên
|
1
|
|
|
1 (2004)
|
46
|
THPT Nhân Chính
|
Hà Nội
|
1
|
|
|
1 (2005)
|
47
|
THPT Nguyễn Xuân Ôn
|
Nghệ An
|
1
|
|
|
1 (2007)
|
48
|
THPT Kim Sơn B
|
Ninh Bình
|
1
|
|
|
1 (2007)
|
49
|
THPT chuyên Quang Trung
|
Bình Phước
|
1
|
|
|
1 (2010)
|
50
|
THPT Sầm Sơn
|
Thanh Hoá
|
1
|
|
|
1 (2010)
|
51
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn
|
Ninh Thuận
|
1
|
|
|
1 (2011)
|
52
|
THPT Đông Thành
|
Quảng Ninh
|
1
|
|
|
1 (2011)
|
53
|
THPT chuyên Nguyễn Bỉnh Khiêm
|
Quảng Nam
|
1
|
|
|
1 (2012)
|
54
|
THPT Phan Đăng Lưu
|
Nghệ An
|
1
|
|
|
1 (2013)
|
55
|
THPT Cầu Xe
|
Hải Dương
|
1
|
|
|
1 (2014)
|
56
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn
|
Điện Biên
|
1
|
|
|
1 (2014)
|
57
|
THPT Phan Châu Trinh
|
Đà Nẵng
|
1
|
|
|
1 (2018)
|
58
|
THPT Nguyễn Chí Thanh
|
TP. Hồ Chí Minh
|
1
|
|
|
1 (2018)
|
59
|
THPT chuyên Đại học Sư phạm Hà Nội
|
Hà Nội
|
1
|
|
|
1 (2020)
|
60
|
THPT chuyên Sơn La
|
Sơn La
|
1
|
|
|
1 (2022)
|
61
|
TBA
|
THPT Lê Hồng Phong
|
Phú Yên
|
1
|
|
|
|
THPT Chuyên Hùng Vương
|
Gia Lai
|
1
|
|
|
|
- ^ Nguyên là trường THPT Năng khiếu Hà Tĩnh.
- ^ Nguyên là trường THPT số 1 Bố Trạch.
- ^ Nguyên là trường THPT Năng khiếu Trần Phú.
- ^ Nguyên là trường THPT chuyên Kon Tum.
- ^ Nguyên là trường THPT Bán công Hai Bà Trưng.
Tham dự chung kết năm theo địa phương
37 tỉnh, thành phố đã có thí sinh tham dự trận chung kết, trong đó Hà Nội là địa phương có nhiều thí sinh lọt vào chung kết năm nhất với 15 thí sinh.
Các thí sinh đạt điểm số cao
Tính đến nay, quán quân đạt điểm số cao nhất trong các trận chung kết năm là Hồ Đắc Thanh Chương - quán quân năm thứ 16 với số điểm 340 tại trận chung kết.
Ngoài tâm điểm là các trận chung kết, chương trình Đường lên đỉnh Olympia còn chứng kiến nhiều điểm số kỷ lục, được các thi sinh thiết lập trong các trận Tuần - Tháng và Quý trong suốt thời gian phát sóng. Dưới đây là những thí sinh đạt điểm cao nhất.
Hạng
|
Tên thí sinh
|
Năm
|
Điểm
|
Trường
|
1
|
Huỳnh Nguyễn Hồng Chiến
|
15
|
460
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn, Ninh Thuận [17][18]
|
Phan Đăng Nhật Minh
|
17
|
THPT Hải Lăng, Quảng Trị
|
Nguyễn Bá Vinh
|
19
|
THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
4
|
Nguyễn Hoàng Minh
|
410
|
THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
Nguyễn Thiện Hải An
|
21
|
THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
|
6
|
Võ Thành Trung
|
19
|
400
|
THPT chuyên Tiền Giang, Tiền Giang
|
Hồ Lê Minh Quân
|
20
|
THPT chuyên Lê Quý Đôn, Khánh Hoà
|
Vũ Công Thành
|
21
|
THPT Chu Văn An, Hà Nội
|
9
|
Nguyễn Minh Quang
|
12
|
395
|
THPT chuyên Quốc học, Thừa Thiên - Huế
|
10
|
Nguyễn Tài Thu
|
390
|
THPT chuyên Chu Văn An, Lạng Sơn
|
Phạm Triều Dương
|
13
|
THPT chuyên Thái Bình, Thái Bình
|
Nguyễn Viết Hà
|
21
|
THPT Hoàng Mai, Nghệ An
|
Đỗ Hồng Liên
|
THPT Mê Linh, Hà Nội
|
Nguyễn Tuấn Minh
|
24
|
THPT Chu Văn An, Hà Nội
|
14
|
Phạm Vũ Lộc
|
8
|
385
|
THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, Hà Nội
|
Vũ Quốc Anh
|
20
|
THPT Ngô Gia Tự, Đắk Lắk
|
Lê Minh
|
THPT Sơn Tây, Hà Nội
|
17
|
Phạm Hải Việt
|
11
|
380
|
THPT Đông Triều, Quảng Ninh
|
Lê Duy Bách
|
16
|
THPT chuyên Hà Nội - Amsterdam, Hà Nội
|
Chu Đức Huy
|
19
|
THPT Sóc Sơn, Hà Nội
|
Nguyễn Ngọc Dũng
|
21
|
THPT Thanh Hà, Hải Dương
|
21
|
Nguyễn Hoàng Khánh
|
375
|
THPT Bạch Đằng, Quảng Ninh
|
22
|
Phan Đoàn Phú Quốc
|
11
|
370
|
THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
Đặng Hoàng Đức
|
17
|
THPT chuyên Quốc học, Thừa Thiên - Huế
|
Hoàng Đức Thuận
|
THPT chuyên Hùng Vương, Phú Thọ
|
Đỗ Mạnh Việt
|
THPT chuyên Lam Sơn, Thanh Hoá
|
Nguyễn Hoàng Cường
|
18
|
THPT Hòn Gai, Quảng Ninh
|
Nguyễn Nhật Hoàng
|
THPT chuyên Lê Hồng Phong, Nam Định
|
Trần Thiên Phúc
|
20
|
THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, TP. Hồ Chí Minh
|
29
|
Đinh Khắc Nhàn
|
8
|
365
|
THPT Huỳnh Thúc Kháng, Nghệ An
|
30
|
Lê Hoàng Hải
|
7
|
360
|
THPT chuyên Lý Tự Trọng, Cần Thơ
|
Văn Viết Đức
|
15
|
THPT Thị xã Quảng Trị, Quảng Trị
|
Vũ Tiến Anh
|
17
|
THPT chuyên Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội, Hà Nội
|
Lê Vũ Quỳnh Hương
|
20
|
THPT Phan Chu Trinh, Quảng Nam
|
Hoàng Anh Quân
|
THPT Nguyễn Huệ, Thừa Thiên - Huế
|
Bùi Toàn Thắng
|
THPT chuyên Trần Phú, Hải Phòng
|
Chú thích
Liên kết ngoài
Xem thêm