1,44 MB hoặc 2,88MB (đĩa mật độ cao), có kích thước 3 "
Ngoài ra có một loại ít thấy ở Việt Nam là 8".
Sử dụng
Trước đây đĩa mềm thường được sử dụng trong việc lưu trữ dữ liệu di động. Đặc biệt với các máy thế hệ rất cũ thường dùng đĩa mềm để chứa hệ điều hành, dùng để khởi động một phiên làm việc trên nền DOS.
Ngày nay đĩa mềm thường ít được sử dụng bởi chúng có nhược điểm: dung lượng lưu trữ thấp và dễ bị hư hỏng theo thời gian bởi các yếu tố môi trường. Các loại thẻ nhớ giao tiếp qua cổng USB và các thiết bị lưu trữ bằng quang học (đĩa CD, DVD...) đang thay thế cho đĩa mềm. Chúng khắc phục được các nhược điểm của đĩa mềm và đặc biệt là có thể có dung lượng rất lớn (đến năm 2007 đã xuất hiện các thẻ nhớ dung lượng hơn 10 GB, đĩa DVD lên đến 17 GB).
Tuy nhiên đĩa mềm vẫn cần thiết trong một số trường hợp cần sửa chữa các máy tính đời cũ: một số thao tác nâng cấp BIOS bắt buộc vẫn phải dùng đến nó.
Thông số các loại đĩa mềm
Các thông số hai loại đĩa mềm gần đây nhất 5,25" và 3,5" được trình bày theo bảng sau:
Kích thước đĩa (Inch)
3,5”
3,5”
3,5”
5,25”
5,25”
5,25”
5,25”
5,25”
Dung lượng đĩa (KB)
2.880
1.440
720
1.200
360
320
180
160
Media descriptor byte
F0h
F0h
F9h
F9h
FDh
FFh
FCh
FEh
Mặt chứa dữ liệu
2
2
2
2
2
2
1
1
Track mỗi mặt
80
80
80
80
40
40
40
40
Sector trên mỗi track
36
18
9
15
9
8
9
8
Byte trên mỗi sector
512
512
512
512
512
512
512
512
Sector trên mỗi cluster
2
1
2
1
2
2
1
1
Tổng số sector trên đĩa
5.760
2.880
1.440
2.400
720
640
360
320
Tổng số sector sẵn sàng
5.726
2.847
1.426
2.371
708
630
351
313
Tổng số cluster sẵn sàng
2.863
2.847
713
2.371
354
315
351
313
Tham khảo
Upgrading and Repairing Pcs, 17th Edition. Scott Mueller(tiếng Anh)