Vương triều thứ Hai Mươi Hai của Ai Cập cổ đại (Vương triều thứ 22) cũng được biết đến với tên gọi Vương triều Bubastite, kể từ khi các pharaon cai trị thành phố Bubastis.[1] Nó đã được thành lập bởi vua Shoshenq I. Đây là một vương triều thuộc Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba.
Các pharaon Vương triều thứ 22
Pharaon
Các vị vua được biết đến trong Vương triều thứ Hai Mươi Hai được liệt kê trong bảng sau:
Vương triều thứ Hai mươi hai của Ai Cập
Pharaon
|
Tên Ngai
|
Trị vì (TCN)
|
Hoàng hậu
|
Ghi chú
|
Shoshenq I
|
Hedjkheperre-Setepenre
|
943–922 TCN
|
Patareshnes
Karomama A
|
có thể được xác định là biblical Shishaq
|
Osorkon I
|
Sekhemkheperre-Setepenre
|
922–887 TCN
|
Maatkare B
Tashedkhonsu
Shepensopdet A
|
|
Shoshenq II
|
Heqakheperre-Setepenre
|
887–885 TCN
|
Nesitanebetashru
Nesitaudjatakhet
|
một vương triều độc lập trong 2 năm tại Tanis, theo ý kiến của Von Beckerath
|
Takelot I
|
Hedjkheperre-Setepenre
|
885–872 TCN
|
Kapes
|
|
Osorkon II
|
Usermaatre-Setepenamun
|
872–837 TCN
|
Isetemkheb G
Karomama B
Djedmutesankh
|
đồng minh Israel đã chiến đấu với Shalmaneser III của Assyria trong trận Qarqar vào năm 853 trước Công nguyên.
|
Shoshenq III
|
Usermaatre-Setepenre
|
837–798 TCN
|
Tadibast II
Tentamenopet
Djedbastiusankh
|
|
Shoshenq (IV)"quartus"
|
Hedjkheperre-Setepenre
|
798–785 TCN
|
Không rõ
|
|
Pami
|
Usermaatre-Setepenamun
|
785–778 TCN
|
buried two Apis bulls in his reign
|
|
Shoshenq V
|
Akheperre
|
778–740 TCN
|
Tadibast III?
|
|
Pedubast II
|
Sehetepibenre
|
740–730 TCN
|
Tadibast III?
|
Không được đề cập đến trong tất cả các danh sách của pharaon, vị trí của ông bị tranh chấp
|
Osorkon IV
|
Usermaatre
|
730–716 TCN
|
|
Không phải lúc nào ông ta cũng được liệt kê như là một thành viên thực sự của triều XXII nhưng họ đã chấp nhận.
|
Phả hệ
Đây là bảng chi tiết các đời pharaon Vương triều 21, 22 và 23:
Tham khảo