Vụ án giết người O. J. Simpson

Người Dân kiện Simpson
Tòa ánTòa Thượng thẩm địa hạt Los Angeles
Tên đầy đủNgười Dân của Tiểu bang California kiện Orenthal James Simpson
Phán quyết3 tháng Mười, 1995; 26 năm trước
Lịch sử vụ việc
Tiếp theoĐơn kiện dân sự của gia đình nhà Brown và Goldman; bồi thẩm đoàn xác định Simpson phải chịu trách nhiệm vì có sự ưu việt bằng chứng cho cả hai cái chết ngày 4 tháng Hai, năm 1997.
Thành viên phiên tòa
Thẩm phán tại chỗ
  • Kathleen Kennedy-Powell (Phiên xử Sơ bộ)
  • Lance Ito (Phiên tòa)

Người Dân của Tiểu bang California kiện Orenthal James Simpson là một phiên tòa hình sự tại Tòa án Thượng thẩm Hạt Los Angeles, trong đó cựu cầu thủ của Giải Bóng bầu dục Quốc gia (NFL), phát thanh viên và diễn viên O. J. Simpson bị xét xử và được tuyên trắng án về vụ giết vợ cũ của ông, Nicole Brown Simpson, và bạn của cô ta, Ronald Goldman. Hai người bị đâm đến chết bên ngoài căn hộ của Brown ở khu Brentwood, Los Angeles vào đêm ngày 12 tháng Sáu năm 1994. Phiên tòa kéo dài mười một tháng, kể từ khi bồi thẩm đoàn tuyên thệ vào ngày 9 tháng Mười Một năm 1994.[1] Nhận định mở đầu được đưa ra vào ngày 24 tháng Một năm 1995,[2] và Simpson được tuyên trắng án cả hai tội danh giết người vào ngày 3 tháng Mười cùng năm.[3][4] Phiên tòa thường được coi là "phiên tòa của thế kỷ" vì tính công khai quốc tế và được mô tả là phiên tòa hình sự "được đưa tin nhiều nhất" trong lịch sử.[5]

Sau khi các thám tử cảnh sát chất vấn ông một cách đại khái, Simpson chính thức bị buộc tội giết người vào ngày 17 tháng Sáu sau khi các nhà điều tra tìm thấy một chiếc găng tay dính máu trên khuôn viên nhà ông. Sau khi không xuất hiện đúng thời gian đã thỏa thuận, ông trở thành đối tượng bị cảnh sát truy đuổi bằng xe ở tốc độ thấp trên chiếc SUV Ford Bronco đời 1993 màu trắng do bạn ông Al Cowlings sở hữu và lái.[6] Các đài truyền hình đã gián đoạn đưa tin về trận chung kết NBA năm 1994 để phát sóng trực tiếp cuộc truy đuổi; khoảng 95 triệu người được ước tính là đã xem.[7] Cuộc truy đuổi và việc bắt giữ Simpson sau đó cùng ngày là một trong những sự kiện được đưa tin rộng rãi nhất trong lịch sử Hoa Kỳ.

Simpson được đại diện bởi một đội luật sư bào chữa nổi tiếng, được gọi là "Dream Team", ban đầu do Robert Shapiro đứng đầu[8][9][10] và sau đó được chỉ đạo bởi Johnnie Cochran. Nhóm cũng bao gồm F. Lee Bailey, Alan Dershowitz, Robert Kardashian, Shawn Holley, Carl E. DouglasGerald Uelmen. Barry ScheckPeter Neufeld là hai luật sư bổ sung và là chuyên gia về bằng chứng ADN. Trong khi Phó Ủy viên Công tố Quận Marcia Clark, William HodgmanChristopher Darden tin rằng họ có một vụ án sắt đá chống lại Simpson, Cochran đã thuyết phục được bồi thẩm đoàn rằng có hoài nghi hợp lý liên quan đến bằng chứng DNA trong trường hợp này; đây là một dạng bằng chứng tương đối mới trong các phiên tòa xét xử tại thời điểm đó.[11] Giả thuyết "hoài nghi hợp lý" này bao gồm bằng chứng cho thấy mẫu máu mà, theo họ, đã bị xử lý sai bởi các nhà khoa học và kỹ thuật viên trong phòng thí nghiệm, và rằng có những tình tiết đáng nghi ngờ xoay xung quanh các vật chứng khác của tòa án.[12] Cochran và đội bào chữa cũng cáo buộc Sở Cảnh sát Los Angeles có những hành vi sai trái khác liên quan đến phân biệt chủng tộc và thiếu trình độ, cụ thể là những hành vi và lời bình luận của Thám tử Mark Fuhrman.

Phiên tòa có ý nghĩa lịch sử vì phản ứng của mọi người trước phán quyết.[13] Mặc dù quốc gia này đã chứng kiến cùng một bằng chứng được đưa ra tại phiên tòa, nhưng các ý kiến của những người quan sát về phán quyết bị chia rẽ dọc theo các lằn ranh chủng tộc; giới truyền thông gọi cái này là "khoảng cách chủng tộc".[14] Một cuộc thăm dò ý kiến của cư dân Địa hạt Los Angeles cho thấy hầu hết người Mỹ gốc Phi nghĩ rằng công lý đã được thực thi bằng phán quyết "vô tội", trong khi đó đa số người da trắng cho rằng đó là một phán quyết được bồi thẩm đoàn vô hiệu hóa có động cơ là chủng tộc[15][16] bởi một bồi thẩm đoàn hầu hết là người Mỹ gốc Phi.[17] Các cuộc thăm dò gần đây hơn cho thấy "khoảng cách" này đã được thu hẹp kể từ phiên tòa, với hơn một nửa số người da đen được khảo sát vào năm 2013 nói rằng họ tin là Simpson có tội.[18]

Sau phiên tòa, cha của Goldman đã đâm đơn kiện dân sự chống lại Simpson. Vào ngày 4 tháng Hai năm 1997, tất cả các bồi thẩm viên đã xác định Simpson phải chịu trách nhiệm về cái chết của cả Goldman và Brown.[19] Gia đình Goldman đã được bồi thường thiệt hại và bồi thường trừng phạt tổng cộng 33,5 triệu đô la ($56.5 triệu đô la vào đô la năm 2021), nhưng chỉ nhận được một phần nhỏ của số tiền đó. Năm 2000, Simpson rời California đến Florida, một trong số ít tiểu bang mà tài sản cá nhân như nhà cửa và lương hưu không thể bị thu giữ để bù các khoản nợ phát sinh ở các bang khác.

Bối cảnh

Hôn nhân Brown–Simpson

Simpson với con gái ông, Sydney, 1986

Nicole Brown gặp O. J. Simpson vào năm 1977[20] khi cô 18 tuổi và đang làm bồi bàn tại quán Daisy (một câu lạc bộ tư nhân ở Beverly Hills),[21][22] và họ bắt đầu hẹn hò ngay cả khi Simpson đã kết hôn. Simpson đâm đơn ly hôn người vợ đầu tiên vào tháng Ba năm 1979 và kết hôn với Brown vào ngày 2 tháng Hai năm 1985.[23][24][25] Brown và Simpson sau đó có hai người con, Sydney (sinh năm 1985) và Justin (sinh năm 1988).[26] Theo Tiến sĩ Lenore Walker, cuộc hôn nhân Simpson–Brown là một "ví dụ lấy từ sách giáo khoa về bạo hành gia đình".[27][28][29] Brown đã ký một thỏa thuận trước hôn nhân và bị cấm làm việc khi đang kết hôn.[30] Cô viết rằng cô cảm thấy mâu thuẫn trong việc báo cho cảnh sát về bạo hành vì cô phụ thuộc vào Simpson về mặt tài chính.[27] Brown mô tả một sự kiện trong đó Simpson làm cô gãy tay trong một lần đánh nhau; để tránh việc ông bị bắt giữ, cô đã nói với nhân viên phòng cấp cứu rằng cô bị ngã xe đạp.[31] Cô cũng đã viết về việc ông đánh cô công khai, trong khi quan hệ tình dục và thậm chí trước mặt gia đình và bạn bè.[32] Trong số 62 vụ bạo hành, cảnh sát đã được thông báo tám lần và Simpson bị bắt giữ một lần.[33][34][35] Vào ngày 25 tháng Hai năm 1992, Brown đã đâm đơn ly hôn, với lý do "những mối bất hòa không thể hòa giải".[36]

Brown nói rằng Simpson đã theo dõi và quấy rối cô sau khi họ ly hôn—một thủ đoạn hăm dọa nhằm buộc nạn nhân quay lại với kẻ bạo hành.[37][38] Cô ấy ghi lại một sự kiện trong đó Simpson đã theo dõi cô quan hệ tình dục với bạn trai mới của cô.[39] Sau đó, Brown nói rằng cô cảm thấy cuộc sống của mình đang gặp nguy hiểm vì Simpson đã đe dọa sẽ giết cô nếu ông thấy cô với một người đàn ông khác,[40] và cô cũng đã soạn thảo di chúc.[41] Brown gọi cho Sojourn, một trung tâm che chở cho phụ nữ, vào ngày 8 tháng Sáu năm 1994.[42][43] Cô đang cân nhắc không biết có nên ở lại Sojourn không, vì cô sợ những gì Simpson có thể làm để chống lại cô, bởi cô đang từ chối lời cầu xin hòa giải hôn nhân của ông[44] và đã báo cáo một bộ chìa khóa trong nhà cô bị mất tích vài tuần trước đó. Chìa khóa sau đó được tìm thấy trên người Simpson khi ông bị bắt vì vụ giết Brown và Ron Goldman.[45]

Tham khảo

  1. ^ Ford, Andrea; Newton, Jim (4 tháng 11 năm 1994). “12 Simpson Jurors Are Sworn In : Trial: The eight-woman, four-man panel is predominantly black. Fifteen alternates will be added in coming months ”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  2. ^ “The O.J. Simpson Murder Trial : Excerpts of Opening Statements by Simpson Prosecutors”. Los Angeles Times. 25 tháng 1 năm 1995. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ Jones, Thomas L. “O.J. Simpson”. truTV. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2008.
  4. ^ “1995: OJ Simpson verdict: 'Not guilty'. On This Day: 3 October. BBC. 3 tháng 10 năm 1995. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  5. ^ “Confusion for Simpson kids 'far from over'. USA Today. 12 tháng 2 năm 1997. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2008.
  6. ^ Mydans, Seth (18 tháng 6 năm 1994). “The Simpson Case: The Fugitive; Simpson Is Charged, Chased, Arrested”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  7. ^ Gilbert, Geis; Bienen, Leigh B. (1988). Crimes of the century: from Leopold and Loeb to O.J. Simpson. Northeastern University Press. tr. 174. ISBN 978-1555533601 – qua Google Books.
  8. ^ Mydans, Seth (16 tháng 6 năm 1994). “Lawyer for O.J. Simpson Quits Case”. The New York Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ Newton, Jim (9 tháng 9 năm 1994). “Power Struggle in the Simpson Camp, Sources Say – Shapiro, Cochran Increasingly Compete For Limelight In Case”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ “Simpson Expected To Shuffle Legal Team, Demote Lead Attorney”. Daily News. 2 tháng 1 năm 1995. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2009.
  11. ^ Meier, Barry (7 tháng 9 năm 1994). “Simpson Team Taking Aim at DNA Laboratory”. The New York Times. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2008.
  12. ^ “List of the evidence in the O.J. Simpson double-murder trial”. USA Today. 18 tháng 10 năm 1996. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2008.
  13. ^ “the o.j. verdict: Toobin”. www.pbs.org. 4 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “the O.J. verdict: Dershowitz”. www.pbs.org. 4 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ Chakravarti, Sonali (5 tháng 8 năm 2014). “The OJ Simpson Verdict, Jury Nullification and Black Lives Matter: The Power to Acquit”. Public Seminar. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  16. ^ Monroe, Sylvester (16 tháng 6 năm 2014). “Black America was cheering for Cochran, not O.J.”. The Undefeated. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ Decker, Cathleen (8 tháng 10 năm 1995). “The Times Poll : Most in County Disagree With Simpson Verdicts”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2014.
  18. ^ “Most Black People Now Think O.J. Was Guilty”. FiveThirtyEight. 9 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2020.
  19. ^ “Jury unanimous: Simpson is liable”. CNN. 4 tháng 2 năm 1997. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2008.
  20. ^ Bugliosi 1997, tr. 175.
  21. ^ “CNN O.J. Simpson Trial News: The Victims”. CNN. 2 tháng 2 năm 1985. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  22. ^ Shahian, Cici (6 tháng 7 năm 1994). “Nicole Simpson was dominated by her husband since she was a teenager”. The Baltimore Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2014.
  23. ^ Taylor Gibbs, Jewelle (1996). Race and Justice: Rodney King and O.J. Simpson in a House Divided. Jossey-Bass. tr. 126–28. ISBN 0787902640.
  24. ^ Lange, Vannatter & Moldea 1997, tr. 115.
  25. ^ Rimer, Sara (23 tháng 6 năm 1994). “The Simpson Case: The Victim; Nicole Brown Simpson: Slain At the Dawn of a Better Life”. The New York Times. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2014.
  26. ^ “Child custody decision”. Court TV News. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2014.
  27. ^ a b Walker, Lenore E. (2001). The Battered Woman Syndrome. Springer Publishing Company. ISBN 978-0826143235.
  28. ^ Darden, Christopher (2014). In Contempt. Graymalkin Media. ISBN 978-1631680731.
  29. ^ Dershowitz, Alan M. (1997). Reasonable Doubts: The Criminal Justice System and the O.J. Simpson Case. Simon and Schuster. ISBN 978-0684832647.
  30. ^ “Simpson Case Changed How America Sees Spousal Abuse”. VOA English. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  31. ^ Spolar, Christine; Hamilton, William (16 tháng 6 năm 1994). “Review Of Records Shows Simpson Abused Wife”. The Washington Post.
  32. ^ “Disorder in the Court : The Abuse : In Nicole Brown Simpson's Words”. Los Angeles Times. 29 tháng 1 năm 1995. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  33. ^ “Judge Allows Evidence of Domestic Violence in O.J. Simpson Murder Case”. Jet. 87 (13): 51. 6 tháng 2 năm 1995. ISSN 0021-5996.
  34. ^ Noble, Kenneth B. (12 tháng 1 năm 1995). “Prosecution Says Simpson Abused Wife For 17 Years”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  35. ^ “Nicole Brown Simpson's Safe Deposit Box Contained Items That Would Become Evidence In O.J.'s Trial”. Bustle. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  36. ^ Taylor Gibbs 1996, tr. 136.
  37. ^ “Nicole Brown Simpson's letter to O.J. Simpson”. famous-trials.com. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  38. ^ Walker, Lenore E. A. (2014). The Battered Woman Syndrome (ấn bản thứ 4). Springer Publishing Company. ISBN 978-0826170996.
  39. ^ Darden, Christopher (2016). In Contempt. Graymalkin Media. ISBN 978-1631680731.
  40. ^ “Simpson tormented, beat wife, papers say”. Tampa Bay Times. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  41. ^ Darden, Christopher (2014). In Contempt. Graymalkin Media. ISBN 978-1631680731.
  42. ^ “Worker at Women's Shelter Tells Simpson Trial of a 'Nicole' Call”. The New York Times. Associated Press. 5 tháng 12 năm 1996. ISSN 0362-4331. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  43. ^ “Women's shelter worker testifies against Simpson – Dec. 4, 1996”. CNN. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  44. ^ “Witness Says 'Nicole' Reported Threat”. The Washington Post. ISSN 0190-8286. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.
  45. ^ “Inside the Short, Tragic Life of Nicole Brown Simpson and Her Hopeful Final Days”. E! Online. 12 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2020.

Read other articles:

La Persistance de la mémoireArtiste Salvador DalíDate 1931Type Paysage, nature morteTechnique Huile sur toile[1]Dimensions (H × L) 24 × 33 cmMouvement SurréalismeNo d’inventaire 162.1934, 162.1934.0Localisation Museum of Modern Art, New York (États-Unis)modifier - modifier le code - modifier Wikidata La Persistance de la mémoire est un tableau surréaliste peint en 1931 par Salvador Dalí. C'est une huile sur toile connue dans le grand public sous le titr...

 

 

Kerumunan di depan orang yang terbunuh di Rio de Janeiro, Brasil. Pembunuhan adalah suatu tindakan untuk menghilangkan nyawa seseorang dengan cara yang melanggar hukum, maupun yang tidak melawan hukum.[1][2] Pembunuhan biasanya dilatarbelakangi oleh bermacam-macam motif, misalnya politik, kecemburuan, dendam, membela diri, dan sebagainya. Pembunuhan dapat dilakukan dengan berbagai cara. Yang paling umum adalah dengan menggunakan senjata api atau senjata tajam. Pembunuhan dapat...

 

 

دب أسود أمريكي أثناء بياته الشتوي، وهو أحد صور طور السكون. طور السكون[1] أو الكُمون (بالإنجليزية: Dormancy)‏ هو مرحلة تمر فيها الكائنات الحية ويتوقف خلالها النشاط الأيضي بشكل كامل أو شبه كامل.[2][3][4] يحدث طور السكون على مستوى المورثات بإبطال مفعول بعضها ويؤثر بذلك

American baseball player Baseball player Nolan RyanRyan with the Texas Rangers in 1990PitcherBorn: (1947-01-31) January 31, 1947 (age 76)Refugio, Texas, U.S.Batted: RightThrew: RightMLB debutSeptember 11, 1966, for the New York MetsLast MLB appearanceSeptember 22, 1993, for the Texas RangersMLB statisticsWin–loss record324–292Earned run average3.19Strikeouts5,714 Teams New York Mets (1966, 1968–1971) California Angels (1972–1979) Houston Astros (1980...

 

 

O Welt, sieh hier dein LebenLutheran Passion hymnTitle page of the hymnal Praxis pietatis melicaEnglishO, World! behold upon the treeCatalogueZahn 2293GenreHymn on the tune O Welt, ich muss dich lassenTextby Paul GerhardtLanguageGermanBased onMartin Moller: Soliloquia de passionePublished1647 (1647) in Praxis pietatis melica O Welt, sieh hier dein Leben (literally: O world, see here your life) is a Lutheran Passion hymn in German by Paul Gerhardt. In 16 stanzas of 6 lines, it was fi...

 

 

Visoki Dečani (bahasa Serbia: Високи Дечани, bahasa Albania: Manastiri i Deçanit), atau singkatnya Dečani (diucapkan [dɛ̌t͡ʃani]) adalah sebuah biara Kristen Ortodoks Serbia abad pertengahan yang terletak di dekat Dečani, Kosovo[a]. Biara tersebut didirikan pada peruh pertama abad ke-14 oleh raja Serbia Stefan Dečanski. Catatan ^ Kosovo adalah subjek sengketa teritorial antara Republik Serbia dengan Republik Kosovo yang memproklamirkan kemerdekaannya ...

この項目では、テニス選手について説明しています。ジェリー・ガルシアの元妻については「キャロリン・ガルシア (メリー・プランクスターズ)」をご覧ください。 この記事は更新が必要とされています。この記事には古い情報が掲載されています。編集の際に新しい情報を記事に反映させてください。反映後、このタグは除去してください。(2022年11月) この記事の...

 

 

Species of butterfly Indian dart Scientific classification Domain: Eukaryota Kingdom: Animalia Phylum: Arthropoda Class: Insecta Order: Lepidoptera Family: Hesperiidae Genus: Potanthus Species: P. pseudomaesa Binomial name Potanthus pseudomaesa(Moore, 1881) Potanthus pseudomaesa,[1][2] commonly known as the Indian dart,[3][4] is a butterfly belonging to the family Hesperiidae found in India and Sri Lanka.[3][4] The larvae are known to feed ...

 

 

Australian rugby league footballer Alec MacDonaldPersonal informationBorn (2001-10-27) 27 October 2001 (age 22)Auckland, New ZealandHeight185 cm (6 ft 1 in)Weight98 kg (15 st 6 lb)Playing informationPositionLock Representative Years Team Pld T G FG P 2022– Melbourne Storm 24 1 0 0 4 Source: [1]As of 31 August 2023 Alec MacDonald (born 27 October 2001) is a New Zealand professional rugby league footballer who plays as a lock for the Melbourne Storm ...

This article does not cite any sources. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: San Vicente de la Cabeza – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2012) (Learn how and when to remove this template message) Place in Castile and León, SpainSan Vicente de la Cabeza SealCountry SpainAutonomous community Castile and LeónProvince ZamoraM...

 

 

This article relies excessively on references to primary sources. Please improve this article by adding secondary or tertiary sources. Find sources: Thinking of You Kitarō album – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2011) (Learn how and when to remove this template message) 1999 studio album by KitarōThinking Of YouStudio album by KitarōReleasedNovember 06, 1999GenreNew-ageLength54:24LabelDomo Records, IncProducerKita...

 

 

Knut HamsunHamsun, 1939LahirKnud Pedersen(1859-08-04)4 Agustus 1859Lom, Gudbrandsdalen, Swedia-Norwegia(sekarang Lom, Norway)Meninggal19 Februari 1952(1952-02-19) (umur 92)Nørholm, Grimstad, NorwegiaPekerjaanPenulis, penyair, dramawan, kritikus sosialPeriode1877–1949Aliran sastraRealisme sastraNeo-romantisismePenghargaanPenghargaan Nobel Kesusastraan 1920 Pasangan Bergljot Göpfert (née Bech) (1898-1906) Marie Hamsun (1909-1952) Anak5Tanda tangan Knut Pedersen (4 Agustu...

Eva Herzog, Ständeratspräsidentin 2023/24 Der Ständeratspräsident der Schweiz ist der Vorsitzende des Ständerats. Jedes Jahr anfangs Wintersession wählt der Ständerat für ein Jahr eine Präsidentin oder einen Präsidenten sowie eine erste und zweite Vizepräsidentin beziehungsweise Vizepräsidenten. Diese leiten die Verhandlungen, vertreten den Rat nach aussen und wachen über die Befolgung des Reglements sowie über die Ordnung in den Sitzungen. Die Vizepräsidenten übernehmen die A...

 

 

العلاقات الأنغولية التشيكية أنغولا التشيك   أنغولا   التشيك تعديل مصدري - تعديل   العلاقات الأنغولية التشيكية هي العلاقات الثنائية التي تجمع بين أنغولا والتشيك.[1][2][3][4][5] مقارنة بين البلدين هذه مقارنة عامة ومرجعية للدولتين: وجه المقارنة أن...

 

 

紋章 地図(郡の位置) 基本情報 連邦州: バーデン=ヴュルテンベルク州 行政管区: シュトゥットガルト行政管区 郡: レムス=ムル郡 市町村連合体: ショルンドルフ行政共同体 緯度経度: 北緯48度48分17秒 東経09度31分35秒 / 北緯48.80472度 東経9.52639度 / 48.80472; 9.52639座標: 北緯48度48分17秒 東経09度31分35秒 / 北緯48.80472度 東経9.52639度 / 48.8047...

Ruparelia GroupTypePrivate ConglomerateIndustryInvestmentsFounded1985; 38 years ago (1985)HeadquartersKampala, UgandaKey peopleSudhir RupareliachairmanRajiv Rupareliaexecutive directorProductshorticulture, insurance, schools, real estate, hotels & resorts, broadcastingWebsiteHomepage The Ruparelia Group of Companies, commonly referred to as the Ruparelia Group, is a privately owned conglomerate in Uganda. Sudhir Ruparelia, a wealthy Ugandan businessman, is a shareholder ...

 

 

2007 studio album by DJ DramaGangsta Grillz: The AlbumStudio album by DJ DramaReleasedDecember 4, 2007Recorded2005-07GenreHip hopLength1:15:03LabelAphilliatesEmbassyGrand HustleAtlanticProducerT.I. (exec.)Jason Geter (exec.)Don CannonDame GreaseKhaoJazze PhaDrumma BoyThe NeptunesMr. PorterLil' JonThe RunnersNottzNeenyoDetroit RedUNIDJ Drama chronology Gangsta Grillz: The Album(2007) Gangsta Grillz: The Album (Vol. 2)(2009) Singles from Gangsta Grillz: The Album 5000 OnesReleased: Octo...

 

 

Village in Podlaskie Voivodeship, PolandNowe WareleVillageNowe WareleCoordinates: 52°47′51″N 22°36′50″E / 52.79750°N 22.61389°E / 52.79750; 22.61389Country PolandVoivodeshipPodlaskieCountyWysokie MazowieckieGminaSzepietowo Nowe Warele [ˈnɔvɛ vaˈrɛlɛ] is a village in the administrative district of Gmina Szepietowo, within Wysokie Mazowieckie County, Podlaskie Voivodeship, in north-eastern Poland.[1] It lies approximately 10 kilometres...

Низложенная королева Ю Полное имя 문성군부인; 文城郡夫人 혜장왕후; 惠章王后 장렬경휘정성명숙현신정순왕비; 章烈敬徽貞聖明淑顯愼貞順王妃 Дата рождения 21 июля 1576 Место рождения Хансон, Королевство Чосон Дата смерти 8 октября 1623(1623-10-08) (47 лет) Место смерти Остров Канхва, Королевство Чосон По...

 

 

American architect Harry Livingston French (November 21, 1871 – January 16, 1928) was an American architect based in Wilkes-Barre, Pennsylvania. He designed in a variety of styles, including classical architecture and Gothic revival. His built works included numerous banks, schools, and armories. Biography Harry Livingston French was born at Plymouth, Pennsylvania, on November 21, 1871, the son of politician, author, and building contractor Samuel Livingston French and his wife, Harriet Sev...

 

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!