Vương quốc Bảo thạch

Vương quốc Bảo thạch
Bìa tập 1 phiên bản tiếng Việt, với (từ trên xuống) Bort, Phosphophyllite, Diamond, và Morganite
宝石の国
(Hōseki no Kuni)
Thể loạiHành động, Kỳ ảo, Hậu tận thế[1]
Manga
Tác giảIchikawa Haruko
Nhà xuất bảnKodansha
Nhà xuất bản tiếng ViệtNhà xuất bản Trẻ
Đối tượngSeinen
Tạp chíMonthly Afternoon
Đăng tải25 tháng 10 năm 2012 (2012-10-25)25 tháng 4 năm 2024 (2024-04-25)
Số tập13 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnTakahiko Kyōgoku
Sản xuấtYōko Baba
Kịch bảnToshiya Ōno
Âm nhạcYoshiaki Fujisawa
Hãng phimOrange
Cấp phépSentai Filmworks, MVM Films
Phát sóng 7 tháng 10 năm 2017 23 tháng 12 năm 2017
Số tập12
icon Cổng thông tin Anime và manga

Vương quốc Bảo thạch (Nhật: 宝石の国 Hepburn: Hōseki no Kuni?) là một bộ manga Nhật Bản được viết và vẽ minh họa bởi Ichikawa Haruko và bắt đầu được xuất bản từ năm 2012 đến nay. Truyện được xuất bản bởi Kodansha trong tạp chí Monthly Afternoon và tám tập truyện chứa các chương đã được phát hành tính đến thời điểm hiện tại.[2] Lấy bối cảnh trong một thế giới là nơi sinh sống của những "người đá quý", bộ manga kể lại những nỗ lực của họ trong việc tìm ra nơi họ thật sự thuộc về và bảo vệ lối sống của chính mình. Một video quảng bá cho bộ anime chuyển thể được phát hành vào tháng 7 năm 2013 bởi Studio Hibari,[3] và bộ anime truyền hình chuyển thể kết hợp giữa 2D/3D bởi Orange với nội dung của 31 chương đầu của bộ manga được phát sóng từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2017.

Cốt truyện

Vương quốc Bảo thạch lấy bối cảnh ở một tương lai xa, nơi Trái đất đã bị thiên thạch tấn công sáu lần, tàn phá nó. Toàn bộ diện tích đất còn lại chỉ còn lại một bờ biển duy nhất, trong khi gần như toàn bộ sự sống đều bị tiêu diệt. Trải qua một khoảng thời gian rộng lớn, một chủng tộc sinh vật có tri giác mới đã xuất hiện; những đá quý bất tử mang hình dáng của con người. Phosphophyllite (biệt danh Phos) là một Bảo thạch yếu (một trong những đá quý có độ cứng thấp nhất) và bị các chiến hữu khác coi là vô dụng. Phos nhờ người chiến hữu lạnh nhạt nhưng thông thái Cinnabar giúp mình hoàn thành nhiệm vụ viết một cuốn bách khoa toàn thư lịch sử tự nhiên, từ đó giữa họ nảy sinh tình bạn. Trong khi đó, các Bảo thạch khác phải chiến đấu với những Nguyệt nhân (người Mặt trăng) muốn đánh cắp và sử dụng cơ thể quý giá của các Bảo thạch.

Nhân vật

Bảo thạch

Phosphophyllite (フォスフォフィライト Fosufofiraito?)
Lồng tiếng bởi: Kurosawa Tomoyo[4]
Còn được gọi tắt là "Phos". Một trong những Bảo thạch yếu nhất, với độ cứng 3.5. Được đánh giá là quá yếu để chiến đấu, Phos được giao nhiệm vụ viết một cuốn bách khoa toàn thư chứa những thông tin mới. Sau khi cậu trải qua những trận chiến khốc liệt, các chi, cùng với những ký ức gắn liền với thân thể, dần dần bị mất đi và được thay thế bằng những vật liệu khác.

Sau này, Phosphophyllite trở thành kẻ thù của những bảo thạch dưới mặt đất (trừ Diamond, Benitoite, Goshenite, Alexandrite, Yellow Diamond, Amethyst 33 và Padparadscha)

Cinnabar (シンシャ Shinsha?, Chu sa)
Lồng tiếng bởi: Komatsu Mikako[4]
Bảo thạch lạnh lùng với độ cứng bằng 2, thấp hơn cả Phos, nhưng lại chứa chất độc mạnh bên trong cơ thể. Vì chất độc này phá hủy môi trường và xóa đi ký ức chứa trong các bộ phận tiếp xúc với chất độc nên Cinnabar được giao nhiệm vụ gác đêm, nhưng trong cậu luôn có mong ước được thoát khỏi màn đêm.
Diamond (ダイヤモンド Daiyamondo?, Kim cương)
Lồng tiếng bởi: Kayano Ai[4]
Bảo thạch tốt bụng với độ cứng tối đa bằng 10, nhưng thỉnh thoảng vẫn bị tổn thương bởi những đòn tấn công của kẻ thù.
Bort (ボルツ Borutsu?, Kim cương kém phẩm chất)
Lồng tiếng bởi: Sakura Ayane[4]
Bảo thạch cục cằn và đáng sợ thuộc loại kim cương. Là bảo thạch cứng nhất, mạnh mẽ nhất trong tất cả. Thường đối xử rất nghiêm khắc với Diamond.
Morganite (モルガナイト Moruganaito?, Beryl hồng)
Lồng tiếng bởi: Tamura Mutsumi[4]
Bảo thạch kiêu căng rất tự tin vào kỹ năng chiến đấu của bản thân.
Goshenite (ゴーシェナイト Gōshenaito?, Beryl không màu)
Lồng tiếng bởi: Hayami Saori[4]
Bảo thạch hiền dịu. Chiến hữu của Morganite.
Rutile (ルチル Ruchiru?)
Lồng tiếng bởi: Uchiyama Yumi[4]
Bảo thạch y tế chuyên sửa chữa những Bảo thạch khác khi họ bị vỡ, tuy nhiên lại có sở thích mổ xẻ những gì khiến cậu chú ý.
Jade (ジェード Jēdo?, Ngọc thạch)
Lồng tiếng bởi: Takagaki Ayahi[4]
Bảo thạch làm công việc thư ký cho Sư phụ Kongo. Chiến hữu của Euclase.
Red Beryl (レッドベリル Reddo Beriru?, Beryl đỏ)
Lồng tiếng bởi: Uchida Maaya[4]
Bảo thạch phụ trách công việc thiết kế và may vá trang phục cho các Bảo thạch khác, thường xuyên thay đổi kiểu tóc của nó.
Amethyst (アメシスト Ameshisuto?, Thạch anh tím)
Lồng tiếng bởi: Itō Kanae[4]
Song tinh."84" và "33".
Hai Bảo thạch sinh đôi luôn luôn dính lấy nhau và hành động rất đồng nhất khi nói chuyện và chiến đấu. Họ cũng rất giỏi kiếm thuật.
Benitoite (ベニトアイト Benitoaito?)
Lồng tiếng bởi: Ozawa Ari[4]
Bảo thạch không thể nói "không" đối với những lời nhờ vả của những Bảo thạch khác.
Neptunite (ネプチュナイト Nepuchunaito?)
Lồng tiếng bởi: Tanezaki Atsumi[4]
Bảo thạch non trẻ, miệng lưỡi chua ngoa. Chiến hữu của Benitoite.
Zircon (ジルコン Jirukon?)
Lồng tiếng bởi: Akaneya Himika[4]
Bảo thạch trẻ thứ hai, chỉ sau Phos, và là chiến hữu của Yellow Diamond.
Obsidian (オブシディアン Obushidian?, Hắc diện thạch)
Lồng tiếng bởi: Hirohashi Ryō[4]
Bảo thạch phụ trách chế tạo các công cụ, vũ khí và các vật dụng thường nhật khác.
Yellow Diamond (イエローダイヤモンド Ierō Daiyamondo?, Kim cương vàng)
Lồng tiếng bởi: Minagawa Junko[4]
Bảo thạch lớn tuổi nhất, cũng là bảo thạch nhanh nhất. Chiến hữu của Zircon.
Euclase (ユークレース Yūkurēsu?)
Lồng tiếng bởi: Noto Mamiko[4]
Một trong những bảo thạch lớn tuổi nhất, cậu rất thông thái và tốt bụng. Là chiến hữu của Jade.
Alexandrite (アレキサンドライト Arekisandoraito?)
Lồng tiếng bởi: Kugimiya Rie[4]
Bảo thạch bị ám ảnh với việc hiểu rõ Nguyệt nhân, tuy nhiên mỗi khi nhìn thấy Nguyệt nhân cậu thường phát điên. Chính vì vậy Sư phụ Kongo phải cấm cậu chiến đấu.
Peridot (ペリドット Peridotto?)
Lồng tiếng bởi: Kuwashima Houko
Bảo thạch làm giấy, ám ảnh với công việc của mình.
Antarcticite (アンタークチサイト Antākuchisaito?, Đá Nam Cực)
Lồng tiếng bởi: Ise Mariya
Bảo thạch chỉ xuất hiện vào mùa đông, trong khi các Bảo thạch khác ngủ đông. Cậu trở nên cứng hơn nhờ thời tiết lạnh giá.
Sphene (スフェン Sufen?)
Lồng tiếng bởi: Nabatame Hitomi
Một nghệ nhân ngọt ngào và tốt bụng. Chiến hữu của Peridot.
Watermelon Tourmaline (ウォーターメロントルマリン Wōtāmeron Torumarin?, Đá điện khí)
Lồng tiếng bởi: Harada Sayaka
Bảo thạch trẻ tuổi năng động.
Hemimorphite (ヘミモルファイト Hemimorufaito?)
Lồng tiếng bởi: Ueda Reina
Còn được gọi là Hemimor, một chiến binh và cũng là cộng sự của Watermelon Tourmaline.
Heliodor (ヘリオドール Heriodōru?, Beryl vàng)
Lồng tiếng bởi: M·A·O
Bảo thạch có màu vàng, đã bị Nguyệt nhân bắt đi trước khi câu chuyện bắt đầu.
Padparadscha (パパラチア Paparachia?)
Lồng tiếng bởi: Park Romi
Chiến hữu của Rutile. Một Bảo thạch lâu năm sinh ra không hoàn thiện, chính vì vậy phần lớn thời gian cậu dành cho việc ngủ.
Sư phụ Kongo (金剛先生 (Kim Cang Tiên Sinh) Kongō-sensei?)
Lồng tiếng bởi: Nakata Jouji[4]
Bảo thạch mang hình dáng một nhà sư với sức mạnh phi thường trông coi các Bảo thạch cũng như làm thầy giáo cho họ. Ông cứng hơn các Bảo thạch khác rất nhiều và khi ngồi thiền hoặc ngủ, ông hiếm khi thức dậy. Chiếc áo cà-sa bên ngoài của ông làm từ tinh thể kim cương sáu cạnh (lonsdaleite).

Admirabilis

Ventricosus (ウェントリコスス Wentorikosusu?)
Lồng tiếng bởi: Saito Chiwa
Vua của loài admirabilis.
Aculeatus (アクレアツス Akureatsusu?)
Lồng tiếng bởi: Sanpei Yuko
Em trai của Ventricosus.

Nguyệt nhân

Hoàng tử Aechmea (エクメア Ekumea?)
Thủ lĩnh của các Nguyệt nhân và là nhân vật phản diện chính. Dù thuộc hạ gọi hắn là "hoàng tử", hắn không xuất thân từ gia đình hoàng tộc, nó giống như là tiền tố kính ngữ hơn. Aechmea được tiết lộ là có mối liên kết với Kongo, vì hắn phải dựa vào việc Kongo cầu nguyện cho hắn và thuộc hạ để được siêu thoát. Hắn còn đi xa đến mức bắt các Bảo thạch và nghiền họ ra thành bột, cái được coi là gần nhất với cái chết với các Bảo thạch bất tử. Ngoài ra, Aechmea đã "kết hôn" với Cairngorm (Smokey Quartz), nhưng hầu như không có bằng chứng cho rằng đây là cuộc hôn nhân thật lòng
Semi (セミ Semi?)
Một Nguyệt nhân ân cần và hiền dịu hỗ trợ cho Phos khi cậu đang ở trên mặt trăng.

Truyền thông

Manga

Bộ manga Vương quốc của Bảo thạch bắt đầu được xuất bản thường xuyên trên tạp chí Monthly Afternoon của Kodansha bắt đầu từ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Tập tankōbon đầu tiên được xuất bản vào ngày 23 tháng 7 năm 2013,[5] và tập mới nhất, tập 13, được xuất bản vào ngày 21 tháng 11 năm 2024.[6] Tập 4 có hai phiên bản được xuất bản, bản thường và bản đặc biệt, trong bản đặc biệt có chứa trò chơi lá bài.[7][8] Tập 6 và tập 7 cũng có hai phiên bản được phát hành, tập 6 có thêm một bản giới hạn,[9] và tập 7 có thêm một bản đặc biệt.[10]

Danh sách các tập

#Phát hành Tiếng NhậtPhát hành Tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 23 tháng 7 năm 2013[5]978-4-06-387906-31 tháng 3 năm 2021[11]978-604-1-17884-7
2 23 tháng 1 năm 2014[12]978-4-06-387950-622 tháng 3 năm 2021[11]978-604-1-17885-4
3 22 tháng 8 năm 2014[13]978-4-06-387992-629 tháng 3 năm 2021[11]978-604-1-17886-1
4 22 tháng 5 năm 2015[7][8]978-4-06-388044-1
ISBN 978-4-06-362299-7 (special edition)
12 tháng 4 năm 2021[11]978-604-1-17887-8
5 20 tháng 11 năm 2015[14]978-4-06-388101-126 tháng 4 năm 2021[11]978-604-1-17888-5
6 23 tháng 9 năm 2016[9][15]978-4-06-388185-1
ISBN 978-4-06-362329-1 (limited edition)
CTBCTB ISBN không hợp lệ
7 23 tháng 5 năm 2017[10][16]978-4-06-388259-9
ISBN 978-4-06-362365-9 (special edition)
CTBCTB ISBN không hợp lệ
8 22 tháng 11 năm 2017[17]978-4-06-510363-0CTBCTB ISBN không hợp lệ
9 23 tháng 10 năm 2018[18]978-4-06-513101-5CTBCTB ISBN không hợp lệ
10 23 tháng 8 năm 2019[19][20]978-4-06-516738-0
978-4-06-516739-7 (LE)
CTBCTB ISBN không hợp lệ
11 20 tháng 7 năm 2020[21]978-4-06-520224-1CTBCTB ISBN không hợp lệ
12 22 tháng 11 năm 2022[22]978-4-06-529732-2CTBCTB ISBN không hợp lệ
13 21 tháng 11 năm 2024[6]978-4-06-537477-1CTBCTB ISBN không hợp lệ

Anime

Bộ phim truyền hình chuyển thể cùng tên được phát sóng tại Nhật Bản từ ngày 7 tháng 10 đến ngày 23 tháng 12 năm 2017.[4][23][24] Kyōgoku Takahiko làm đạo diễn cho bộ phim tại xưởng phim hoạt họa CG Orange. Ono Toshiya giữ trọng trách viết kịch bản cho phim. Nishikawa Yohichi sáng tạo concept art.[25] Nishida Asako làm công việc thiết kế nhân vật. Bài hát mở đầu phim "Kyōmen no Nami" (鏡面の波 Sóng trên mặt gương?) được thể hiện bởi Yurika[26] và bài hát kết thúc phim "Kirameku Hamabe" (煌めく浜辺 Bờ biển sáng rực?) bởi Ōhara Yuiko.[27] Sentai Filmworks đã cấp phép và phát bộ anime trên Anime Strike.[28] MVM Films đã cấp phép cho bộ anime ở UK.[29] Bộ phim có 12 tập, được phát hành thông qua sáu bộ DVDBlu-ray ở Nhật Bản.[30]

Đón nhận

Vương quốc Bảo thạch đứng thứ 10 trên Kono Manga ga Sugoi! danh sách 20 Manga hàng đầu dành cho độc giả nam năm 2014. Nó đứng thứ 48 trong danh sách Sách của năm lần thứ 15 do tạp chí Da Vinci bình chọn năm 2014; và 46 trong ấn bản thứ 20 vào năm 2020. Nó được đề cử cho giải thưởng Manga Taishō lần thứ tám vào năm 2015. Bộ manga xếp thứ 19 trong Giải Manga Kế tiếp đầu tiên ở hạng mục manga in.

Đến tháng 10 năm 2017, bộ manga đã có hơn 1,4 triệu bản được lưu hành. Đến tháng 4 năm 2018, manga đã có hơn 1,8 triệu bản được lưu hành. Tập đầu tiên của bộ manga đạt vị trí thứ 47 trên bảng xếp hạng manga Oricon hàng tuần và đến ngày 27 tháng 7 năm 2013, đã bán được 21.204 bản; tập 2 đạt vị trí thứ 35; và đến ngày 2 tháng 2 năm 2014, đã bán được 44.511 bản;  ập 3 đạt vị trí thứ 30; và đến ngày 31 tháng 8 năm 2014, đã bán được 56.765 bản.

Tham khảo

  1. ^ Green, Scott (ngày 22 tháng 7 năm 2017). “Another Set Of "Land Of The Lustrous" Anime Character Designs Previewed”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2020. This fall, a TV anime will adapt Haruko Ichikawa's Houseki no Kuni (Land of The Lustrous), a fantasy action manga serialized in Kodansha's Afternoon since December 2012.
  2. ^ “Hôseki no Kuni vo”. manga-news.com (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  3. ^ “Anime Promo Video for Haruko Ichikawa's Hōseki no Kuni Manga Streamed”. Anime News Network. ngày 19 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s “Land of the Lustrous Anime's Promo Video Reveals Cast, October 7 Debut”. Anime News Network. ngày 23 tháng 8 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  5. ^ a b “Hōseki no Kuni (1)” 宝石の国(1) [Land of the Lustrous (1)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  6. ^ a b “Land of the Lustrous 13” (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2024.
  7. ^ a b “Hōseki no Kuni (4)” 宝石の国(4) [Land of the Lustrous (4)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  8. ^ a b “Kādogēmu Tsuki Hōseki no Kuni (4) Tokusōban” カードゲーム付き 宝石の国(4)特装版 [Card Game Included Land of the Lustrous (4) Special Edition]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ a b “Hōseki no Kuni (6) Genteiban” 宝石の国(6)限定版 [Land of the Lustrous (6) Limited Edition]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ a b “Hōseki no Kuni (7) Tokusōban” 宝石の国(7)特装版 [Land of the Lustrous (7) Special Edition]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ a b c d e “Lịch phát hành sách tháng 3”. Facebook. Nhà xuất bản Trẻ. Lưu trữ bản gốc 5 tháng 3 năm 2021. Truy cập 5 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “Hōseki no Kuni (2)” 宝石の国(2) [Land of the Lustrous (2)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ “Hōseki no Kuni (3)” 宝石の国(3) [Land of the Lustrous (3)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ “Hōseki no Kuni (5)” 宝石の国(5) [Land of the Lustrous (5)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ “Hōseki no Kuni (6)” 宝石の国(6) [Land of the Lustrous (6)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ “Hōseki no Kuni (7)” 宝石の国(7) [Land of the Lustrous (7)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ “Hōseki no Kuni (8)” 宝石の国(8) [Land of the Lustrous (8)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ “Hōseki no Kuni (9)” 宝石の国(9) [Land of the Lustrous (9)]. Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ “Hōseki no Kuni (10)” 宝石の国(10) [Land of the Lustrous (10)] (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ “Hōseki no Kuni (10) Tokusōban” 宝石の国(10)特装版 [Land of the Lustrous (10) Special Edition] (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “Land of the Lustrous 11” (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  22. ^ “Land of the Lustrous 12” (bằng tiếng Nhật). Kodansha. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2022.
  23. ^ “Love Live! Staff Makes Land of the Lustrous/Hōseki no Kuni CG TV Anime”. Anime News Network. ngày 19 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2017.
  24. ^ “Land of the Lustrous (Hōseki no Kuni) Manga Gets TV Anime”. AnimeNewsNetwork. ngày 9 tháng 5 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  25. ^ “Land of the Lustrous Exhibit at Yurakucho Marui - Manga Planet”. Manga Planet (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  26. ^ “Land of the Lustrous Anime's Music Video Previews YURiKA's Theme Song”. Anime News Network. ngày 24 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Yuiko Ōhara Performs Land of the Lustrous Anime's Ending Theme”. Anime News Network. ngày 15 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2017.
  28. ^ “Sentai Filmworks Licenses Land of the Lustrous for Anime Strike Stream”. Anime News Network. ngày 27 tháng 9 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ “Latest batch of announcements. Coming next year we've got Land of the Lustrous, Love & Lies, Made in Abyss and Princess Principal”. MVM Films. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017 – qua Twitter.
  30. ^ “Land of the Lustrous Anime Listed With 12 Episodes”. Anime News Network. ngày 10 tháng 10 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Sally Phipps Información personalNombre de nacimiento Byrnece BeutlerNacimiento 25 de mayo de 1911Oakland, California, Estados UnidosFallecimiento 17 de marzo de 1978 (66 años)Long Island, Nueva York, Estados UnidosCausa de muerte Enfermedad Nacionalidad EstadounidenseLengua materna Inglés FamiliaCónyuge Benedict Gimble Jr, Alfred M. HarnedEducaciónEducada en Escuela secundaria Tamalpaís Información profesionalOcupación Actriz, actriz de teatro y actriz de cine Años activa desde...

 

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (نوفمبر 2023) سيغفريد هورن معلومات شخصية الميلاد 17 مارس 1908  فورتسن  تاريخ الوفاة 28 نوفمبر 1993 (85 سنة)   مواطنة الو...

 

معركة الكويفية جزء من معارك الدولة العثمانيةالحرب العثمانية الإيطالية منطقة الكويفية رقم 18 بخريطة مدينة بنغازي معلومات عامة التاريخ 28 نوفمبر 1911 الموقع الكويفية ، بنغازي زمن الدولة العثمانية، ليبيا32°07′14″N 20°05′10″E / 32.120647222222°N 20.086169444444°E / 32.120647222222; 20.086169444444...

Election in Baltimore, Maryland, US 2020 Baltimore mayoral election ← 2016 November 3, 2020 2024 → Turnout60.88% [quantify] pp[1]   Nominee Brandon Scott Bob Wallace Shannon Wright Party Democratic Independent Republican Popular vote 164,661 47,275 16,664 Percentage 70.49% 20.24% 7.13% Mayor of Baltimore before election Jack Young Democratic Elected Mayor of Baltimore Brandon Scott Democratic Elections in Maryland Federal government Presidential...

 

Antigua and Barbuda vehicle license plates Antigua and BarbudaRegular legal standard number plate from Antigua and Barbuda.Country Antigua and BarbudaCountry codeNoneCurrent seriesSize300 mm × 152 mm11.8 in × 6.0 inSerial formatNot standardColour (front)Black on whiteColour (rear)Black on whitevte Antigua and BarbudaCurrent seriesSloganLAND OF SEA AND SUNvte Antigua and Barbuda requires its residents to register their motor vehicles and display vehicle reg...

 

Coordenadas: 48° 48' 57 N 6° 32' 50 E Morville-lès-Vic   Comuna francesa    Localização Morville-lès-VicLocalização de Morville-lès-Vic na França Coordenadas 48° 48' 57 N 6° 32' 50 E País  França Região Grande Leste Departamento Mosela Características geográficas Área total 8,14 km² População total (2018) [1] 125 hab. Densidade 15,4 hab./km² Código Postal 57170 Código INSEE 57485 Morville-lès-Vic ...

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Beliau adalah Aus bin Haritsah bin La`m bin 'Amr bin Tsumamah bin 'Amr bin Tharif bin Malik bin Jud'an bin Duhman bin Jadilah bin Haritsah bin Jundab bin Thayi` bin Udad At-Tha`iy (Bahasa Arab : أوس بن حارثة بن لأم بن عمرو بن

 

Vendays-MontalivetVendays-Montalivet Lokasi di Region Nouvelle-Aquitaine Vendays-Montalivet Koordinat: 45°21′25″N 1°03′33″W / 45.3569°N 1.0592°W / 45.3569; -1.0592NegaraPrancisRegionNouvelle-AquitaineDepartemenGirondeArondisemenLesparre-MédocKantonLesparre-MédocAntarkomunePointe du MédocPemerintahan • Wali kota (2008–2014) Michel BibeyLuas • Land1101,46 km2 (3,917 sq mi) • Populasi22.167 • ...

 

Miguel Grau StadiumLocationBellavista, Callao, PeruCoordinates12°03′35″S 77°07′12″W / 12.05972°S 77.11995°W / -12.05972; -77.11995OwnerRegional Government of CallaoTypeAssociation football stadiumCapacity17,000Record attendance17,785SurfacegrassOpened16 May 1996; 27 years ago (1996-05-16)TenantsSport BoysUniversidad de San MartínAcademia Cantolao Estadio Miguel Grau is a multi-use stadium in the Bellavista District of Callao, Peru. T...

Canadian hydroelectric utility Hydro-QuébecTypeCrown corporationIndustryElectric utilitiesFoundedApril 14, 1944 (1944-04-14)HeadquartersHydro-Québec Building, Montreal, Quebec, CanadaArea servedQuebecKey peopleMichael Sabia (President & CEO), Jacynthe Côté (Chair of the Board),[1][2]ProductsElectric power generation, electric power transmission, electricity distributionRevenue14.310 billion[3] CADOperating income5.904 billion[3] CADNet in...

 

Men's slalom at the 2003 Asian Winter GamesVenueAjigasawa Ski AreaDates4 February 2003Competitors11 from 5 nationsMedalists  Kohei Kawaguchi   Japan Ji Myung-kon   South Korea Kentaro Tsuruoka   Japan2017 → Snowboarding at the2003 Asian Winter GamesHalfpipemenSlalommenGiant slalommenvte Main article: Snowboarding at the 2003 Asian Winter Games The men's slalom competition at the 2003 Asian Winter Games in Aomori, Japa...

 

Bilateral relationsGreek–Spanish relations Greece Spain Diplomatic missionEmbassy of Greece, MadridEmbassy of Spain, Athens Both Greece and Spain are members of the Council of Europe, European Union, NATO, the Organization for Security and Co-operation in Europe, the OECD, the Union for the Mediterranean, and the United Nations. History George Papandreou with Jose Luis Zapatero in Athens (2010) In ancient times, parts of the Mediterranean coast of Spain were colonized by Greeks (Emporion/Em...

School district in the U.S. state of New York This article relies largely or entirely on a single source. Relevant discussion may be found on the talk page. Please help improve this article by introducing citations to additional sources.Find sources: Coxsackie-Athens Central School District – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (December 2016) Coxsackie-Athens Central School DistrictAddress24 Sunset Blvd.Greene County Coxsackie, U.S., New York,...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (أبريل 2019) إذاعة وتلفزيون جيبوتي   معلومات عامة النوع برامج متنوعة، برامج إخبارية القطاع قناة حكومية المالك جيبوتي  المدير د/ قادر علي ديرانح تاريخ التأسيس 1977 الب...

 

РезолюцииСовета Безопасности ООН Постоянные члены СБ ООН Великобритания • КитайРоссия • США • Франция Резолюции СБ ООН 1—1000 001—100 (1946—1953) 101—200 (1953—1965) 201—300 (1965—1971) 301—400 (1971—1976) 401—500 (1976—1982) 501—600 (1982—1987) 601—700 (1987—1991) 701—800 (1991—1993) 801—900 (1993—1994) 901—1000 (1994—1995) Резолюции СБ...

This article includes a list of references, related reading, or external links, but its sources remain unclear because it lacks inline citations. Please help to improve this article by introducing more precise citations. (August 2013) (Learn how and when to remove this template message) You can help expand this article with text translated from the corresponding article in German. (July 2013) Click [show] for important translation instructions. View a machine-translated version of the Ge...

 

Kereta Beijing-Kowloon京九铁路京九鐵路Kereta Beijing-Kowloon dengan nomor 0557 yang tertulis di depan lokomotifnya, sedang meluncur.IkhtisarJenisTransportasi relSistemKereta api TiongkokStatusBeroperasiLokasiBeijing, Hebei, Shandong, Henan, Anhui, Hubei, Jiangxi, Guangdong, Hong KongTerminusStasiun Kereta Beijing BaratStasiun Hung HomOperasiDibuka1996OperatorKereta api TiongkokData teknisPanjang lintas2.311 km (1.436 mi)Lebar sepur1.435 mm (4 ft 8+1⁄2...

 

American comic strip by Bill Schorr ConradAuthor(s)Bill SchorrCurrent status/scheduleConcluded daily stripLaunch dateNovember 8, 1982End dateJune 7, 1986Syndicate(s)Tribune Media ServicesPublisher(s)Pocket BooksGenre(s)Humor, Anthropomorphic animalsFollowed byThe Grizzwells Bill Schorr's Conrad (1983) Conrad was a comic strip about America's favorite frog prince. Written and illustrated by Bill Schorr, the strip was launched November 8, 1982. Syndicated by Tribune Media Services, it had a run...

English, Scottish, Irish and Great Britain legislationActs of Parliament by states preceding the United Kingdom Of the Kingdom of EnglandRoyal statutes, etc. issued beforethe development of Parliament 1225–1267 1275–1307 1308–1325 Temp. incert. 1327–1411 1413–1460 1461–1482 1483 1485–1503 1509–1535 1536 1539–1540 1541 1542 1543 1545 1546 1547 1548 1549 1551 1553 1554 1555 1557 1558–1601 1603–1623 1625 1627 1640 Interregnum (1642–1660) 1660 1661 1662 1663 1664...

 

A map of the Salt Lake City–Provo–Orem Combined Statistical Area, with the Heber micropolitan area highlighted in green. The Heber Micropolitan Statistical Area, as defined by the United States Office of Management and Budget, is an area consisting of two counties in Utah. It is part of the Salt Lake City–Provo–Orem combined statistical area, along with the Salt Lake City metropolitan area, Ogden–Clearfield metropolitan area, and Provo–Orem metropolitan area.[1] Previously...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!