Share to: share facebook share twitter share wa share telegram print page

Tương quan lực lượng trong Chiến dịch Mãn Châu (1945)

Để chuẩn bị cho Chiến dịch Mãn Châu, Quân đội Liên Xô đã chuyển 3 Tập đoàn quân hợp thành, 1 Tập đoàn quân Xe tăng từ châu Âu sang Viễn Đông, và nhờ đó đã lập được tỷ lệ vượt trội 1.6:1 về quân số, 4.8:1 về xe tăng và pháo tự hành và 2.9:1 về số máy bay.

Quân đội Liên Xô

Binh lực quân đội Liên Xô được bố trí như sau[1]:

Phương diện quân Zabaikal

Tư lệnh Phương diện quân: Nguyên soái R. Y. Malinovsky, Tham mưu trưởng: Thượng tướng M. V. Zakharov[2]:

    • Tập đoàn quân hợp thành 17 do Trung tướng A. I. Danilov chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal.
    • Tập đoàn quân hợp thành 36 do Trung tướng A. A. Luchinsky chỉ huy là đơn vị vốn có của quân khu Zabaikal.
    • Tập đoàn quân hợp thành 39 do Thượng tướng I. I. Liutnikov chỉ huy, được chuyển từ Intersburg (Đông Phổ) đến Zabaikal;
    • Tập đoàn quân hợp thành 53 do Thượng tướng I. M. Managarov chỉ huy được chuyển từ Hungary sang;
    • Tập đoàn quân Xe tăng Cận vệ 6 do Thượng tướng A. G. Kravchenko chỉ huy được chuyển từ Áo sang;
    • Tập đoàn quân Không quân 12 do Nguyên soái Không quân M. A. Khudiakov chỉ huy;
    • Cụm cơ động Kỵ binh - Cơ giới hoá Liên Xô - Mông Cổ do Thượng tướng I. A. Pliev chỉ huy (trong thành phần có 18'000 kỵ binh Mông Cổ);
    • Từ ngày 16 tháng 8, Phương diện quân được tăng cường thêm Quân đoàn Cơ giới hoá Cận vệ 3 do Trung tướng V. T. Obukhov chỉ huy[3];

Phương diện quân Zabaikal ở thời điểm bắt đầu chiến dịch có 654.040 quân, chiếm 41,4% tổng binh lực, tác chiến trên chính diện 2'300 km[4].

Phương diện quân Viễn Đông 1

Tư lệnh: Nguyên soái Liên Xô K. A. Meretskov Tham mưu trưởng: Trung tướng A. N. Krutikov[2]:

    • Tập đoàn quân hợp thành Cờ Đỏ 1 do Thượng tướng A. P. Beloborodov chỉ huy;
    • Tập đoàn quân hợp thành 5 do Thượng tướng N. I. Krylov chỉ huy, được chuyển từ Intersburg (Đông Phổ) sang;
    • Tập đoàn quân hợp thành 25 do Thượng tướng M. I. Chistiakov chỉ huy;
    • Tập đoàn quân hợp thành 35 do Trung tướng N. D. Zakhvetayev chỉ huy;
    • Quân đoàn Cơ giới hoá 10 do Trung tướng I. D. Vasil'ev chỉ huy;
    • Cụm tác chiến Chuguevsk do Thiếu tướng V. A. Zaitsev chỉ huy;
    • Tập đoàn quân Không quân 9 do Thượng tướng I. M. Sokolov chỉ huy.

Phương diện quân này có tổng quân số 586.589 người, chiếm 37,2% tổng binh lực của quân đội Liên Xô tại Viễn Đông, hoạt động trên chính diện 700 km[5].

Phương diện quân Viễn Đông 2

Tư lệnh: Đại tướng M. A. Purkayev. Tham mưu trưởng: Trung tướng F. I. Shevchenko.[2]

    • Tập đoàn quân hợp thành Cờ Đỏ 2 do Trung tướng Makar Fomich Teriokhin chỉ huy;
    • Tập đoàn quân hợp thành 15 do Trung tướng S. K. Mamonov chỉ huy;
    • Tập đoàn quân hợp thành 16 do Thiếu tướng L. G. Cheremisov chỉ huy, gồm cả quân đoàn bộ binh 56 được giao nhiệm vụ tác chiến tại phía Nam đảo Sakhalin);
    • Quân đoàn Bộ binh độc lập 5 do Thiếu tướng I. Z. Pashkov chỉ huy;
    • Tập đoàn quân Không quân 10 do Thượng tướng P. F. Zhigarev chỉ huy;
    • Một chi đội của Giang đội Amur (Hắc Long Giang) do Phó Đô đốc N. V. Antonov chỉ huy được phối thuộc Phương diện quân;

Đây là Phương diện quân có binh lực mỏng nhất của quân đội Liên Xô tại Viễn Đông, có tổng quân số 337.096 người, chiếm 21,4% tổng binh lực, hoạt động trên chính diện 2.130 km[6].

Các lực lượng hỗ trợ khác

  • Hạm đội Thái Bình Dương do Đô đốc Ivan Stepanovich Yumashev làm tư lệnh, có 427 tàu chiến. Trong đó có 2 tuần dương hạm, 1 soái hạm, 10 khu trục hạm, 19 tàu tuần tiễu, 78 tàu ngầm, 52 tàu gỡ mìn, 10 tàu rải mìn, 49 tàu săn tàu ngầm và 1.549 máy bay của Hải quân. Căn cứ chính tại Vladivostok và Sovietsk Gavan. Các căn cứ phụ trợ đóng tại Nakhotka, Olga, Nikolaievsk on Amur, Posiet.
  • Giang đội Cờ Đỏ sông Amur: có 169 tàu chiến và 70 máy bay; được huy động thêm 106 tàu vận tải đường sông, tàu dắt và sà lan. Căn cứ chính tại Khabarovsk, các căn cứ phụ trợ đóng ở Malaya Sozonka, Sretensk và Hồ Khasan. Toàn bộ lực lượng hải quân tham gia chiến dịch được đặt dưới quyền chỉ huy của Đô đốc Tư lệnh Hải quân Liên Xô N. G. Kuznetsov.

Đạo quân Quan Đông

Các đơn vị quân đội Nhật Bản trong thành phần của Đạo quân Quan Đông bao gồm[7]:

Trực thuộc Bộ Tư lệnh Quan Đông

Lữ đoàn cơ động số 1; Đơn vị tàu hỏa bọc sắt số 1 và 2; Đại đội Khinh khí cầu độc lập số 1; Một số đơn vị khung (gồm cán bộ và hạ sĩ quan) của các binh chủng;

Phương diện quân dã chiến 1

Còn gọi là Phương diện quân Đông Mãn Châu do trung tướng Seiichi Kita chỉ huy; với tổng quân số là 222.157 người trong các đơn vị trực thuộc gồm[7]:

  • Trực thuộc Bộ Chỉ huy Phương diện quân:
    • Sư đoàn Bộ binh 122 do Trung tướng Akashika Tadashi chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 134 do Trung tướng Izeki Jin chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 139 do Trung tướng Tominaga Kyoji chỉ huy
    • Trung đoàn Thông tin 17; Trung đoàn Kỹ thuật độc lập 12; 1 tiểu đoàn và 6 đại đội vệ binh;
  • Tập đoàn quân 3 do Trung tướng Murakami Keisaku chỉ huy, bao gồm:
    • Trực thuộc Bộ Chỉ huy Tập đoàn quân: Lữ đoàn Hỗn hợp 132[Ct 1]; Trung đoàn Hỗn hợp 101; Trung đoàn Pháo hạng nặng số 2, 3 và Đông Ninh (3 trung đoàn); Đại đội Pháo hạng năng số 2 và Cối số 3 (độc lập); Trung đoàn Thông tin số 5; Một tiểu đoàn và 2 đại đội vệ binh cùng với đơn vị pháo đài Najin (tương đương tiểu đoàn).
    • Sư đoàn Bộ binh 79 do Trung tướng Ota Teisho chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 112 do Trung tướng Nakamura Jikizo chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 127 do Trung tướng Koga Ryutaro chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 128 do Trung tướng Mizuhara Yoshishige chỉ huy
  • Tập đoàn quân 5 do Trung tướng Shimizu Noritsune chỉ huy, bao gồm:
    • Trực thuộc Bộ Chỉ huy Tập đoàn quân: Ba tiểu đoàn Pháo hạng nặng độc lập số 1, 5 và 8; Tiểu đoàn Chống tăng số 31; tiểu đoàn cối số 13; Trung đoàn Kỹ thuật độc lập số 18; Trung đoàn thông tin 46; Các đơn vị biên phòng (cấp đại đội) và 3 đại đội vệ binh.
    • Sư đoàn Bộ binh 124 do Trung tướng Shiina Masatake chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 126 do Trung tướng Nomizo Kazuhiko chỉ huy
    • Sư đoàn Bộ binh 135 do Trung tướng Hitomi Yoichi chỉ huy

Phương diện quân dã chiến 3

Còn gọi là Phương diện quân Tây Mãn Châu do Đại tướng Ushiroku Jun chỉ huy; với tổng quân số 180.971 người trong các đơn vị trực thuộc gồm[7]:

  • Trực thuộc Bộ Chỉ huy:
    • Sư đoàn 108 do Trung tướng Iwai Torajiro chỉ huy
    • Trung đoàn Kỵ binh 171, 1 tiểu đoàn và 7 đại đội vệ binh độc lập; 2 đơn vị vệ binh kỹ thuật
    • Sư đoàn 136 do Trung tướng Makamura Toru chỉ huy (tính luôn các đơn vị biên phòng giữ Phủ Thuận, Bản Khê, An Sơn)
    • Lữ đoàn Hỗn hợp độc lập số 79, 10 và 134 (3 lữ đoàn)
    • Lữ đoàn Xe tăng độc lập số 1
    • Trung đoàn Thông tin số 54
    • Các đơn vị biên phòng, pháo hạng nặng biên phòng và vệ binh
    • Cụm phòng không (số 22) gồm 1 trung đoàn phòng không; 5 tiểu đoàn phòng không dã chiến; 3 tiểu đoàn đèn chiếu phòng và 11 tiểu đoàn súng máy phòng không
  • Tập đoàn quân 30 do Trung tướng Iida Shojiro chỉ huy, bao gồm:
    • Trực thuộc Bộ Chỉ huy: Trung đoàn Pháo hạng nặng số 1 và 19; Tiểu đoàn Pháo hạng nặng dã chiến số 21; tiểu đoàn cối hạng nặng số 27; tiểu đoàn pháo hạng nặng số 7; Ba tiểu đoàn và 5 đại đội vệ binh,
    • Sư đoàn 39 do Trung tướng Sasa Shinnosuke chỉ huy
    • Sư đoàn 125 do Trung tướng Iwai Torajiro chỉ huy
    • Sư đoàn 138 do Trung tướng Yamamoto Tsutomu chỉ huy
    • Sư đoàn 148 do Trung tướng Suemitsu Motohiro chỉ huy
  • Tập đoàn quân 44 do Trung tướng Hongo Yoshio chỉ huy, bao gồm:
    • Trực thuộc Bộ Chỉ huy: Lữ đoàn Xe tăng độc lập số 9; Trung đoàn Pháo hạng nặng dã chiến số 17 và 30; Tiểu đoàn chống tăng độc lập số 29 và tiểu đoàn pháo hạng nặng độc lập số 6; Trung đoàn Thông tin số 31; 6 đại đội cảnh vệ và một số đơn vị kỹ thuật khác.
    • Sư đoàn 63 do Trung tướng Kishikawa Kenichi chỉ huy
    • Sư đoàn 107 do Trung tướng Abe Koichi chỉ huy
    • Sư đoàn 117 do Trung tướng Suzuki Hiraku chỉ huy

Các đơn vị độc lập

Tập đoàn quân 4 độc lập

Do Trung tướng Uemura Mikio chỉ huy, gồm 3 sư đoàn bộ binh, 4 lữ đoàn hỗn hợp độc lập, 11 đại đội và 1 tiểu đoàn biên phòng. Tổng quân số 95.464 người. Trong khu vực của TĐQ độc lập 4 còn có sư đoàn bộ binh 125 và một lữ đoàn xe tăng trực thuộc Bộ Tư lệnh Đạo quân Quan Đông.

Tập đoàn quân độc lập 34

Do Trung tướng Kushibuchi Senichi chỉ huy, gồm 2 sư đoàn bộ binh và 1 lữ đoàn hỗn hợp. Tổng quân số 50.104 người.

  • Tập đoàn quân không quân 2 Nhật Bản do tướng Harada chỉ huy có 1'200 máy bay.
  • Giang đội Tùng Hoa Nhật Bản có 25 tàu chiến.
  • Phương diện quân 17 dã chiến Nhật Bản (đóng tại Triều Tiên) do Trung tướng Yoshio Uetsuki chỉ huy, trong biên chế có 9 sư đoàn bộ binh và 2 lữ đoàn độc lập.

Không quân Nhật Bản ở Triều Tiên là Tập đoàn quân không quân 5 Nhật Bản, có 500 máy bay chiến đấu.

Phương diện quân 5 dã chiến

Một phần của Phương diện quân 5 dã chiến đóng tại Nam Sakhalin và Kuril cũng tham gia chiến sự, gồm 3 sư đoàn và 1 lữ đoàn bộ binh, 1 trung đoàn xe tăng độc lập[9]; với tổng cộng khoảng 100.000 người[10].

Chú thích

  1. ^ Mỗi lữ đoàn độc lập có biên chế như một sư đoàn nhỏ, gồm 4 tiểu đoàn bộ binh, một tiểu đoàn công binh chiến trường và 1 đại đội thông tin với tổng quân số tiêu chuẩn 5'300 quân[8].
Nguồn dẫn
  1. ^ Vasilevsky 1985, tr. 506
  2. ^ a b c Stemenko 1981, tr. 488.509
  3. ^ Glantz & Feb 1983, tr. 194
  4. ^ Glantz & Feb 1983, tr. 37
  5. ^ Glantz & Feb 1983, tr. 39
  6. ^ Glantz & Feb 1983, tr. 40
  7. ^ a b c Glantz & Feb 1983, tr. 179-185
  8. ^ Glantz & Feb 1983, tr. 32
  9. ^ Vasilevsky 1984, tr. 499
  10. ^ Larionov 1984, tr. 455

Thư mục tham khảo

  • Vasilevsky, Aleksandr Mikhailovich (1984). Sự nghiệp cả cuộc đời - Tập 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Tiến Bộ & Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân (Bản dịch tiếng Việt). |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  • Stemenko, Sergei Matveyevich (1981). Bộ Tổng tham mưu Xô Viết trong chiến tranh - Tập 1. Hà Nội: Nhà xuất bản Tiến Bộ & Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân (Bản dịch tiếng Việt). |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  • Glantz, David M. (tháng 2 năm 1983). Leavenworth Papers No.7: August Storm. The Soviet 1945 Strategic Offensive in Manchuria. Fort Leavenworth, Kansas 66027: Combat Studies Institute, U.S. Army Command and General Staff College, US ISSN 0195 3451.Quản lý CS1: địa điểm (liên kết)

Read other articles:

Test de Gaenslen(prueba diagnóstica) Ejecución del test de GaenslenCaracterísticas técnicasEspecialidad ReumatologíaTipo Exploración físicaMaterial analizado Articulación sacroilíacaClasificación y recursos externos[editar datos en Wikidata] El test o prueba de Gaenslen es una prueba exploratoria utilizada en medicina y fisioterapia para la evaluación de pacientes con posible afectación de la articulación sacroilíaca. Debido a la dificultad para detectar patología a este…

Dalam artikel ini, nama keluarganya adalah Jeong. Jeong Ha-damLahir28 Februari 1994 (umur 29)Korea SelatanPekerjaanAktrisTahun aktif2015-sekarangAgenFinecut EntertainmentNama KoreaHangul정하담 Hanja丁夏潭 Alih AksaraJeong Ha-damMcCune–ReischauerChŏng Ha-tam Jeong Ha-dam (lahir 28 Februari 1994) adalah aktris asal Korea Selatan. Jeong memulai debut dengan peran utama di Wild Flowers (2015).[1] Peran utama keduanya di Steel Flower (2016), di mana dia dipuji atas penampil…

Gandhidham–Bhuj sectionBhuj railway station the last station on Gandhidham–Bhuj sectionOverviewStatusOperationalOwnerIndian RailwaysLocaleGujaratTerminiGandhidhamBhujServiceOperator(s)Western RailwayHistoryOpened1908; 115 years ago (1908)TechnicalTrack length59 km (37 mi)Number of tracks1Track gauge5 ft 6 in (1,676 mm) broad gaugeElectrificationYes Route map Legend km to Gandhidham–Samakhiali section 3 Gandhidham cabin Gopalpu…

Para otros usos de este término, véase Albania (desambiguación). República de AlbaniaRepublika e Shqipërisë  (albanés)Bandera Escudo Lema: Ti, Shqipëri, më jep nderë, më jep emrin Shqiptar(en albanés: «Tú, Albania, dame honra, dame el nombre albanés») Himno: Hymni i Flamurit(en albanés: «Himno a la bandera») ¿Problemas al reproducir este archivo? Capital(y ciudad más poblada) Tirana 41°20′N 19°49′E / 41.33, 19.82 Idiomas oficiales Albanés[a]&…

Uppslagsorden Romulus och Remus leder hit. För andra betydelser av de orden, se Romulus (olika betydelser), respektive Remus (olika betydelser). Romerskt silvermynt från 260-talet f.Kr. som avbildar Romulus och Remus med varginnan. Faustulus hittar vargen med tvillingarna. Rubens, på Kapitolinska museerna. Den kapitolinska varginnan med de diande Romulus och Remus (de sistnämnda figurerna är ett senare tillägg). Skulptur i Museo Nuovo i Palazzo dei Conservatori, Rom. Romulus var enligt rom…

Zigarettenschachtel Cabinet Filter 20 Zigaretten EVP 3,20 M / VEB Kombinat Tabak Dresden, 1989 Cabinet ist eine deutsche Zigarettenmarke aus der zum Konzern Imperial Tobacco gehörenden Reemtsma Cigarettenfabriken GmbH und ist hauptsächlich in den neuen Bundesländern zu erhalten. Geschichte Cabinet-Zigaretten wurden in der DDR 1972 eingeführt und vom Volkseigenen Betrieb VEB Tabak Nordhausen wie auch von den Vereinigten Zigarettenfabriken Dresden produziert. Vor der Wende lag die monatliche P…

أماني علاء   معلومات شخصية الميلاد 18 يونيو 1994 (العمر 29 سنة)النجف، العراق مواطنة العراق  الحياة العملية المدرسة الأم نقابة الفنانين العراقيين  المهنة التمثيل اللغات العربية  سنوات النشاط 2010 - حتى الآن المواقع الموقع الموقع الرسمي[1]  السينما.كوم صفحتها على موق…

Kantor Pusat Bank DENIS yang dibangun pada tahun 1936 adalah karya Aalbers. Albert Frederik Aalbers (Rotterdam, 13 Desember 1897 – Rotterdam, 1961) adalah seorang arsitek Belanda, yang aktif berkarya di Belanda dan Hindia Belanda. Biografi Sejak tinggal di Hindia Belanda dari tahun 1928, ia sukses sebagai arsitek. Bersama dengan Henri Maclaine Pont dan Prof. Charles Prosper Wolff Schoemaker (Aalbers memulai kariernya dari biro arsitektur milik Schoemaker), ia termasuk dalam 3 arsitek besar di …

Men's basketball team of the University of Michigan The Fab Five during their sophomore year at Crisler Arena. From left to right, Jimmy King, Jalen Rose, Chris Webber, Ray Jackson, Juwan Howard. The Fab Five was the 1991 University of Michigan men's basketball team recruiting class that many consider one of the greatest recruiting classes of all time.[1] The class consisted of Detroit natives Chris Webber (#4) and Jalen Rose (#5), Chicago native Juwan Howard (#25), and two recruits from…

American actor This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: Charles Fleischer – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2014) (Learn how and when to remove this template message) Charle…

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: British Automobile Racing Club – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2022) (Learn how and when to remove this template message) The British Automobile Racing Club (BARC) is one of the biggest organising clubs for auto racing in the United Kingdom.…

PlacidiaPermaisuri Kekaisaran Romawi Barat tidak dikenalPermaisuri RomawiPeriodeMarch 23 atau 11 Juli – 23 Oktober atau 2 November 472PendahuluMarcia EuphemiaPenerusistri Julius NeposInformasi pribadiKelahiran439 - 443RomaKematianskt. 484 (usia 41-45)KonstantinopelNama lengkapGalla Placidia ValentinianaAyahValentinianus IIIIbuLicinia EudoxiaPasanganOlybriusAnakAnicia Juliana Placidia IPA: [pɫa'kɪdɪa] merupakan istri Olybrius, Kaisar Romawi Barat yang tidak dikenal. Nama lengkapnya tida…

Mariya Karpovna BaydaNama asliМария Карповна БайдаLahir1 Februari 1922Novy Chuvash, Krasnoperekopsk Raion, KrimeaMeninggal30 Agustus 2002 (usia 80)Sevastopol, UkrainaPengabdian Uni SovietDinas/cabang Tentara MerahLama dinas1941-1945PangkatSersan SeniorKesatuan172nd Rifle DivisionPerangPerang Dunia IIPekerjaan lainPegawai Negeri Sipil Mariya Karpovna Bayda (bahasa Rusia: Мария Карповна Байда; 1 Februari 1922 – 30 Agustus 2002)…

Este artículo o sección necesita una revisión de ortografía y gramática.Puedes colaborar editándolo. Cuando se haya corregido, puedes borrar este aviso. Si has iniciado sesión, puedes ayudarte del corrector ortográfico, activándolo en: Mis preferencias → Accesorios → Navegación → El corrector ortográfico resalta errores ortográficos con un fondo rojo. Este aviso fue puesto el 31 de julio de 2014. Fuerza Aérea Libia القوات الجوية الليبية Emblema de la Fuerza …

Bestuurlijke indeling van Nederland Bestuurlijke indeling van België In de bestuurlijke indeling van een land of staat is over het algemeen sprake van verscheidene bestuurslagen. Het aantal bestuurslagen en de naamgeving van elke laag verschilt per natie. Voor de verhoudingen tussen deze bestuurslagen zijn verschillende modellen in gebruik. Zo is Nederland bijvoorbeeld een gedecentraliseerde eenheidsstaat, met als adagium laag doen wat laag kan. Frankrijk daarentegen is een centralistische staa…

هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً تقديم طلب لمراجعة المقالة في الصفحة المخصصة لذلك. (سبتمبر 2020) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضل…

Same (John) ShawBornPrestonpans, East LothianDied27 December 1859BuriedBuried at seaAllegiance United KingdomService/branch British ArmyRankCorporalUnitThe Rifle BrigadeBattles/warsCrimean WarIndian MutinyAwardsVictoria CrossSame (John) Shaw VC (Unknown – 27 December 1859) was a Scottish recipient of the Victoria Cross, the highest and most prestigious award for gallantry in the face of the enemy that can be awarded to British and Commonwealth forces. Details Shaw was a private in the…

Uranium mining ghost town in Montrose County, Colorado This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Uravan, Colorado – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (February 2011) (Learn how and when to remove this template message) Mining ghost town in Colorado, United StatesUravan, ColoradoMining ghost town…

Thắng cảnh khảo cổ nơi trồng cà phê đầu tiên ở vùng đông nam CubaDi sản thế giới UNESCOCafetal La Isabelica, nơi trồng cà phê cổ ở chân núi Sierra Maestra, Santiago de Cuba, Cuba.Vị tríSantiago de Cuba Guantánamo CubaTiêu chuẩnVăn hóa: iii, ivTham khảo1008Công nhận2000 (Kỳ họp 24)Tọa độ20°01′48″B 75°23′29″T / 20,03°B 75,39139°T / 20.03000; -75.39139Vị trí tại Cuba Thắng cảnh khảo c…

Powiat Tomaszowski Basisdaten Staat: Polen Woiwodschaft: Łódź Kreisstadt: Tomaszów Mazowiecki Fläche: 1.025,7 km2 Einwohner: 120.584 (31. Dez. 2007[1]) Kfz-Kennzeichen: ETM Kreisgliederung Stadtgemeinden: 1 Stadt- und Landgemeinden: 1 Landgemeinden: 9 Starostei (Stand: ) Starost: Henryk Karwan Adresse: ul. św. Antoniego 2697-200 Tomaszów Mazowiecki Webpräsenz: www.powiat-tomaszowski.pl Der Powiat Tomaszowski ist ein Powiat (Kreis) in der polnischen Woiwodschaft Łódź. Der Powia…

Kembali kehalaman sebelumnya