Trận Reichenberg

Trận chiến Reichenberg
Một phần của cuộc Chiến tranh Silesia lần thứ ba (Chiến tranh Bảy năm)

Bản đồ chiến dịch Reichenberg
Thời gian21 tháng 4 năm 1757 [1]
Địa điểm
Kết quả Quân đội Phổ giành chiến thắng, quân đội Áo triệt thoái về Liebenau.[3]
Tham chiến
Vương quốc Phổ Phổ Đế quốc La Mã Thần thánh Áo
Chỉ huy và lãnh đạo
Vương quốc Phổ Công tước xứ Bevern[4] Đế quốc La Mã Thần thánh Bá tước Königsegg[5]
Lực lượng
14.500 quân (11.500 bộ binh và 3.000 kỵ binh) và 12 pháo dã chiến [6] Nguồn 1: 16.700 quân (khoảng 13.200 bộ binh, 3.500 kỵ binh) và 26 pháo dã chiến[6]
Nguồn 2: 28.000 quân [7]
Thương vong và tổn thất

Nguồn 1: 7 sĩ quan cấp dưới và khoảng 100 binh lính tử trận, vài sĩ quan các cấp và 150 binh lính bị thương[8]
Nguồn 2: 445 quân thương vong

[9]
1.000 quân tử trận và bị thương (trong số đó 300 quân bị thương), 200 quân bị bắt[1][6][8], một số lượng hỏa pháo và cờ hiệu bị thu giữ [10]

Trận Reichenberg[11] là một hoạt động quân sự nhỏ trong chiến dịch năm 1757 của cuộc Chiến tranh Bảy năm[5], đã diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 1757,[12] tại Reichenberg – thành phố đầu tiên của xứ Böhmen thuộc Vương triều Áo,[1] tọa lạc trên sông Neisse. Cuộc giao chiến đã kéo dài trong vòng 11 tiếng đồng hồ[7], trong đó Quân đoàn thứ ba thuộc quân đội Phổ dưới quyền chỉ huy của Thống chế August Wilhelm, Công tước xứ Brunswick-Bevern đã tấn công vào cánh trái của Quân đoàn thứ ba thuộc quân đội Áo Habsburg dưới quyền chỉ huy của Bá tước Königsegg, và đánh bật quân đội Áo ra khỏi vị trí phòng ngự giữa các con suối và đồi rừng của họ[4].[3] Trận đánh tại Reichenberg đã gây cho 1.000 binh sĩ Áo bỏ mạng và tàn phế,[1][8] và tổng thiệt hại của quân Áo lớn hơn đáng kể so với quân Phổ, bất chấp sự thuận lợi của vị trí phòng thủ của người Áo.[10] Chiến thắng ở Reichenberg được xem là một minh chứng cho tài nghệ và lòng dũng cảm của Công tước xứ Bevern – người đã thể hiện khả năng của mình trong trận Lobositz vào năm trước (1756), trong khi các sĩ quan và binh lính Phổ trong trận chiến này cũng được nhìn nhận tích cực.[1][8] Đồng thời, trận Reichenberg cũng đe dọa đến đường tiếp tế của quân Áo.[5]

Vào ngày 18 tháng 4 năm 1757, vua Phổ Friedrich Đại đế đã bất ngờ phát động cuộc tấn công xứ Böhmen[4], để kết thúc chiến tranh bằng một chiến dịch duy nhất, hoặc nếu không thì ông chỉ phải đánh nhau với nước Áo của Nữ hoàng Maria Theresia chứ không phải là một liên minh giữa Áo, Pháp, NgaThụy Điển.[5] Quân đội Phổ đã triển khai 4 quân đoàn, trong đó Quân đoàn thứ hai do Friedrich Đại đế trực tiếp điều khiển gần Dresden và Quân đoàn thứ ba do Bevern chỉ huy tại Zittau ở Lusatia, đối chọi với 4 quân đoàn của Áo, trong đó Quân đoàn thứ ba do Königsegg chỉ huy ở Reichenberg. Quân đoàn thứ tư của Phổ, được đặt dưới quyền của Thống chế Kurt Christoph Graf von SchwerinSchlesien,[3] đã vượt sông Riesengebirge để khởi đầu cuộc tiến công của người Phổ, trong khi Bevern xuất quân vào ngày 20 tháng 4[4]. Rời khỏi Zittau, các lực lượng của Phổ đã giành được những thắng lợi ban đầu, và vào ngày 21 tháng 4, người Phổ với hai đội hình hàng dọc đã tiến qua Habendorf về phía quân Áo gần Reichenberg. Sau khi thiết lập chiến tuyến, lực lượng kỵ binh Phổ đã tiến về hướng kỵ binh Áo. Cả hai cánh quân của Áo bao gồm bộ binh đều phòng ngự trong các công sự và đống cây đổ. Quân Phổ lập tức nã pháo vào kỵ binh Áo, nhưng kỵ binh Áo với địa thế thuận lợi cho mình đã can đảm đón nhận làn đạn của đối phương[8]. Song, Bevern đã ra lệnh cho 15 đội long kỵ binh Phổ tấn công kỵ binh Áo[6], và đồng thời ngôi làng ở bên trái quân Áo bị các tiểu đoàn của Kablden và Möllendorf công kích,[6] với sự yểm trợ của Trung đoàn Hoàng tử Heinrich. Lính phóng lựu Phổ tiến công rất dữ dội,[6] quét sạch quân Áo ra khỏi đống cây đổ và các công sự của họ.[6]

Trong khi đó, lính long kỵ binh Phổ – vốn đã được bảo vệ từ hai bên sườn nhờ cuộc tấn công của quân bộ binh Phổ – đã đánh tan nát kỵ binh Áo.[8] Nhưng khi truy kích, sườn phải của kỵ binh Phổ hứng chịu đạn pháo từ quân bộ binh Áo vốn đã bị cuộc tấn công của bộ binh Phổ đánh chạy về đống chiến ngại vật thứ hai, gây thiệt hại rất lớn cho long kỵ binh Phổ. Đúng lúc này, khinh kỵ binh Phổ bất ngờ nhập trận và tấn công sườn của quân Áo. Lợi dụng thời cơ, lực lượng long kỵ binh Phổ một lần nữa tấn công, và đánh cho kỵ binh Áo thất bại hoàn toàn.[6] Với thắng lợi của các lực lượng bộ binh và kỵ binh Phổ, quân Áo đã bị bọc sườn.[9] Nhận thấy nguy cơ sau khi kỵ binh Áo bị đập tan, viên chỉ huy của quân Áo cuối cùng đã quyết định triệt thoái ra khỏi các vị trí của mình.[6] Toàn bộ quân lực Áo trở nên hỗn loạn,[9] và bỏ chạy tán loạn (trừ một đội quân không tham chiến trong trận đánh này).[6] Đây có thể được xem là một sự khởi đầu tốt đẹp cho chiến dịch,[9] và Königsegg đã rút về Liebenau để tăng cường phòng vệ nơi này. Sau này, bước tiến của quân Phổ dưới quyền Schwerin đã đe dọa đến hậu quân của viên tướng Áo nói trên, và buộc ông phải rút quân qua sông Elbe về Praha[3]. Vào ngày 28 tháng 4, Bevern và Schwerin đã hội quân tại Münchengrätz.[4] Các lực lượng của Vương công Moritz xứ Anhalt-Dessau và bản thân vua Friedrich cũng tiến quân, và vào ngày 6 tháng 5, quân đội Phổ đã hội đủ ở phía trước cổng thành Praha.[9] Với cái giá rất đắt, Friedrich đã đánh thắng quân Áo trong trận chiến Praha, song vào ngày 18 tháng 6, ông bị đánh cho đại bại tại trận Kolín.[13]

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b c d e Thomas Carlyle, History of Friedrich II. of Prussia: called Frederick the Great, Tập 5, trang 92
  2. ^ Christopher Duffy, Frederick the Great: A Military Life, trang 113
  3. ^ a b c d Jay Luvaas, Napoleon on the Art of War, các trang 147-148.
  4. ^ a b c d e Simon Millar, Kolin 1757: Frederick the Great's First Defeat, trang 33
  5. ^ a b c d Matt Schumann, Karl W. Schweizer, The Seven Years War: A Transatlantic History, trang 50
  6. ^ a b c d e f g h i j 1757-04-21 - Combat of Reichenberg
  7. ^ a b David Fraser, Frederick the Great: King of Prussia
  8. ^ a b c d e f The field of Mars
  9. ^ a b c d e DOVER, The Life of Frederic the Second King of Prussia, các trang 41-42.
  10. ^ a b Charles Dickens, All the Year Round, Tập 16, trang 185
  11. ^ Paul Von Abel, Stammliste Der Königlich Preußischen Armee, trang 27
  12. ^ Marian Füssel, Der Siebenjährige Krieg: Ein Weltkrieg im 18. Jahrhundert, trang 36
  13. ^ Andrew Roberts (ed), Great Commanders of the Early Modern World: 1567-1865

Read other articles:

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يونيو 2023) مباراة ملاكمة شطرنج في برلين عام 2008 ملاكمة الشطرنج هي رياضة هجينة تجمع بين لعبتين تقليديتين هما الشطرنج والملاكمة.[1][2] يلعب اللاعبان في ملاكمة الشطرن

 

Komando Distrik Militer 0713/BrebesLambang Korem 071/WijayakusumaDibentuk17 Agustus 1948Negara IndonesiaCabangTNI Angkatan DaratTipe unitKomando Distrik MiliterPeranSatuan TeritorialBagian dariKodam IV/DiponegoroMakodimBrebes, Jawa TengahJulukanKodim 0713/BrebesPelindungTentara Nasional IndonesiaMotoWijaya KusumaBaret H I J A U MaskotBunga WijayakusumaUlang tahun17 AgustusSitus web[kodim0713brebes.com]TokohDandimLetkol Inf. Tentrem BasukiKasdimMayor Inf. Drs. Abd Asis Lallo Kod...

 

Perdana Menteri Vladmir Putin dipuja oleh Sekte Kapel Kebangkitan Rusia adalah sekte dari negara Rusia yang menganggap Perdana Menteri Vladimir Putin sebagai reinkarnasi dari Paulus. Sejarah Sekte ini didirikan pada tahun 2007 oleh seseorang yang dinamakan Mother Fotina, yang memiliki nama asli Svetlana Frolova;[1] dia juga diduga sebagai mantan nara pidana yang telah bekerja sebagai buruh pembuat jalan kereta api.[2] Ini merupakan cabang dari Gereja Oktodoks Rusia. Sekte ini ...

Het voetbalelftal van Bosnië en Herzegovina speelde in totaal negen officiële interlands in het jaar 2015, waaronder acht wedstrijden in de kwalificatiereeks voor de EK-eindronde 2016 in Frankrijk. De selectie stond onder leiding van bondscoach en oud-international Mehmed Baždarević. Op de in 1993 geïntroduceerde FIFA-wereldranglijst steeg Bosnië en Herzegovina in 2015 van de 29ste (januari 2015) naar de 22ste plaats (december 2015). Balans Wedstrijden Doelpunten Punten Gespeeld Winst G...

 

Streaming financial news network Cheddar Inc.IndustryMediaGenreBusiness & financeFoundedJanuary 2016; 7 years ago (2016-01)FounderJon Steinberg[1]HeadquartersNew York City, New York, United StatesNumber of locations6 (2017)Area servedUSKey peopleJon Steinberg (CEO)Eric Harris (COO, president)Peter Gorenstein(CCO, board director)[2]Servicesstreaming mediaBroadcast networksRevenue$11.3 million[3] (2017)Number of employees130[3]...

 

Place in GreeceKoukouli ΚουκούλιKoukouliCoordinates: 39°52.3′N 20°46.5′E / 39.8717°N 20.7750°E / 39.8717; 20.7750CountryGreeceAdministrative regionEpirusRegional unitIoanninaMunicipalityZagoriMunicipal unitTymfiPopulation (2011)[1] • Rural39Time zoneUTC+2 (EET) • Summer (DST)UTC+3 (EEST)Vehicle registrationΙΝ Koukouli (Greek: Κουκούλι) is a village of the Zagori region, in the municipal unit of Tymfi. It is...

Ukrainian tennis player (born 1994) In this name that follows Eastern Slavic naming conventions, the patronymic is Mykhailivna and the family name is Svitolina. Elina SvitolinaSvitolina at the 2023 Washington OpenNative nameЕліна Михайлівна СвітолінаCountry (sports) UkraineResidenceLondon, EnglandOdesa, UkraineBorn (1994-09-12) 12 September 1994 (age 29)[1]Odesa, UkraineHeight1.74 m (5 ft 9 in)[1]Turned pro201...

 

2004 television miniseries directed by John Lafia 10.510.5 PosterWritten byChristopher CanaanJohn LafiaRonnie ChristensenDirected byJohn LafiaStarringKim DelaneyBeau BridgesJohn SchneiderDulé HillFred WardDavid CubittKaley CuocoIris GrahamTheme music composerLee HoldridgeCountry of originUnited StatesOriginal languageEnglishProductionProducersGary PearlLisa RichardsonCinematographyDavid ForemanEditorsDon BrochuMichael N. KnueRunning time165 minutesOriginal releaseReleaseMay 2 (2004-05-0...

 

Aes grave: Sextans, etwa 289–245 v. Chr. Als aes grave (wörtlich „schweres Erz“ oder „schweres Geld“) bezeichnen die römischen Schriftsteller das schwere Kupfer- bzw. Bronzegeld der frühen Römischen Republik. Aes grave: Sextans, 217–215 v. Chr., auf der Vorderseite Kopf des Gottes Mercurius, auf der Rückseite ein Schiffsbug (Prora) Die Numismatik versteht darunter die runde nord- und mittelitalische gegossene As-Kupfermünzen-Serie des 4. und 3. Jahrhunderts v. Chr. Gemeinsam...

Dutch singer AnoukAnouk in 2013Background informationBirth nameAnouk TeeuweBorn (1975-04-08) 8 April 1975 (age 48)The Hague, NetherlandsGenresAlternative rockpop rockpost-grungeR&BsoulOccupation(s)SingerYears active1996–presentLabelsGoldilox, EMI, DinoWebsiteanouk.comMusical artist Anouk Schemmekes[1][2] (née Teeuwe, Dutch: [aːˈnuk ˈsxɛməkəs ˈteːuʋə]; born 8 April 1975), professionally known by the mononym Anouk, is a Dutch singer and songwri...

 

1992 single by Matsuko MawatariHohoemi no Bakudan8cm Single coverSingle by Matsuko Mawatarifrom the album Nice Unbalance ReleasedNovember 6, 1992GenreDance-pop, new wave, popLength4:10LabelMedia RemorasSongwriter(s)Matsuko Mawatari, Hsiao-Lung LeeMatsuko Mawatari singles chronology Kimi wa Shinzō Yaburi (1992) Hohoemi no Bakudan (1992) P-U (1993) Hohoemi no Bakudan (Japanese: 微笑みの爆弾, Hepburn: Hohoemi no Bakudan, The Smile Bomb) is a 1992 single recorded by Japanese singer-songwri...

 

العملاق الحديديThe Iron Giant (بالإنجليزية) معلومات عامةالصنف الفني  القائمة ... فيلم أكشن[1][2] — فيلم خيال علمي[2] — كوميديا درامية — فيلم فنتازيا — فيلم للأطفال — فيلم مقتبس من رواية — فيلم دراما — فيلم مغامرة المواضيع  القائمة ... الحرب الباردة[3] — سلامية ...

Israeli settlement in the West Bank Livna redirects here. For the Linux software repository, see RPM Fusion. Place in Judea and Samaria AreaLivne לִבְנֶה, ליבנה‎Hebrew transcription(s) • standardLivneh • unofficialLivnaLivneCoordinates: 31°21′21″N 35°4′12″E / 31.35583°N 35.07000°E / 31.35583; 35.07000DistrictJudea and Samaria AreaCouncilHar HevronRegionWest BankAffiliationAmanaFounded1982Population (2021)&...

 

Iglesia de San Ildefonso Bien de interés culturalPatrimonio histórico de España LocalizaciónPaís España EspañaComunidad Castilla-La Mancha Castilla-La ManchaLocalidad ToledoDatos generalesCategoría MonumentoCódigo RI-51-0008669Declaración 20-12-1994Construcción 1629-1765Estilo Barroco español[editar datos en Wikidata] Interior Cúpula y torres La iglesia de San Ildefonso es una iglesia de estilo barroco localizada en el centro del casco histórico de la ciudad ...

 

1984 programming game Core WarRunning under the pMARS simulatorDeveloper(s)D. G. Jones & A. K. DewdneyInitial releaseMarch 1984TypeProgramming gameWebsitewww.corewars.org Core War is a 1984 programming game created by D. G. Jones and A. K. Dewdney in which two or more battle programs (called warriors) compete for control of a virtual computer. These battle programs are written in an abstract assembly language called Redcode. The standards for the language and the virtual machine were init...

Red Dart is the name of different characters appearing in comic books published by DC Comics. A female version of Red Dart appeared on the seventh season of The CW Arrowverse show Arrow, played by actress Holly Elissa. Fictional character biography Jonathan Mallory Comics character Red DartPublication informationFirst appearanceWorld's Finest #95 (August 1958)Created byEd HerronGeorge PappIn-story informationFull nameJonathan MallorySpeciesHumanAbilitiesUses trick darts Jonathan Midas Mallory...

 

Metro station in Shenzhen, China Xiangmei North香梅北Chinese nameChinese香梅北Literal meaningFragrant Blossom NorthTranscriptionsStandard MandarinHanyu PinyinXiāngméi BěiYue: CantoneseJyutpingHoeng1 Mui4 Bak1 General informationLocationFutian District, Shenzhen, GuangdongChinaOperated bySZMC (Shenzhen Metro Group)Line(s)     Line 2Platforms2 (1 island platform)Tracks2ConstructionStructure typeUndergroundAccessibleYesOther informationStation code218HistoryOpen...

 

هيروبانتيمعلومات عامةالصنف الفني فيلم دراما — فيلم أكشن تاريخ الصدور 22 مايو 2014[1] مدة العرض 146 دقيقة اللغة الأصلية الهندية الطاقمالمخرج Sabbir Khan (en) البطولة تايجر شروف كريتي سانون الموسيقى ساجد وواجد التركيب جون كارنوشان صناعة سينمائيةالشركة المنتجة Nadiadwala Grandson Entertainment (e...

テレビ番組・中継内での各種情報(終了した番組・中継を含みます)は、DVDやBlu-rayなどでの販売や公式なネット配信、または信頼できる紙媒体またはウェブ媒体が紹介するまで、出典として用いないで下さい。検証可能性に基づき除去される場合があります。 志村(しむら) けん 志村けんの像本名 志村(しむら) 康徳(やすのり)ニックネーム けんちゃんシムケン...

 

Village in Masovian Voivodeship, PolandKondrajec PańskiVillageKondrajec PańskiCoordinates: 52°47′N 20°13′E / 52.783°N 20.217°E / 52.783; 20.217Country PolandVoivodeshipMasovianCountyCiechanówGminaGlinojeckPopulation(approx.)460 Kondrajec Pański (Polish pronunciation: [kɔnˈdrajɛts ˈpaj̃skʲi]) is a village in the administrative district of Gmina Glinojeck, within Ciechanów County, Masovian Voivodeship, in east-central Poland.[1 ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!