The Piper at the Gates of Dawn

The Piper at the Gates of Dawn
Album phòng thu của Pink Floyd
Phát hành5 tháng 8 năm 1967
Thu âm21 tháng 2 – 21 tháng 5 năm 1967 ở EMI Studios, London
Thể loại
Thời lượng41:52
Hãng đĩaEMI Columbia
Sản xuấtNorman Smith
Thứ tự album của Pink Floyd
The Piper at the Gates of Dawn
(1967)
A Saucerful of Secrets
(1968)
Đĩa đơn từ The Piper at the Gates of Dawn
  1. ""Flaming" / "The Gnome""
    Phát hành: 2 tháng 11 năm 1967 (chỉ tại Mỹ)

The Piper at the Gates of Dawn là album phòng thu đầu tay của ban nhạc rock người Anh Pink Floyd, và là album duy nhất được thực hiện dưới sự dẫn dắt của Syd Barrett. Tên album đặt theo tên chương bảy cuối truyện thiếu nhi The Wind in the Willows của Kenneth Grahame[4] và bìa album được thực hiện bởi Vic Singh dưới góc nhìn của kính vạn hoa, album được thu âm từ tháng 2-5, 1967. Nó được sản xuất bởi kỹ thuật viên Norman Smith của The Beatles, phát hành bởi EMI Columbia ở Vương quốc Anh vào tháng 8 và Tower Records ở Mỹ vào tháng 10.

Ban nhạc lưu diễn tại Mỹ cùng thời gian album được phát hành tại đó. Tại Vương quốc Anh, không có đĩa đơn nào được phát hành từ album, như tại Mỹ "Flaming" là đĩa đơn được chọn. Phiên bản tại Mỹ có danh sách bài hát được tái sắp xếp, và gồm cả đĩa đơn không album ở Anh, "See Emily Play". Hai bài hát từ album, "Astronomy Domine" và "Interstellar Overdrive", trở thành trung tâm trong các buổi biểu diễn của ban nhạc thời kỳ này, trong khi các bài hát khác chỉ được biểu diễn khi có thừa thời gian.

Từ khi được phát hành, album được tán thưởng và được coi là một trong những album psychedelic rock hay nhất, và quan trọng thập kỷ 1960, với các yếu tố cơ bản hình thành nên progressive rock. Năm 1973, nó được gộp chung với album thứ hai, A Saucerful of Secrets, và phát hành dưới tên A Nice Pair để giới thiệu cho các fan mới các phẩm đầu tiên của ban nhạc sau sự thành công của The Dark Side of the Moon. Phiên bản kỷ niệm đặc biệt của The Piper at the Gates of Dawn được tái phát hành vào năm 1997 và 2007, để kỷ nhiệm các ba mươi và bốn mươi năm ngày phát hành album, cùng với các bài hát thêm. The Piper at the Gates of Dawn đạt vị trí số 347 trên danh sách "500 album vĩ đại nhất mọi thời đại" của Rolling Stone.

Bối cảnh

Roger Waters, Nick Mason, Richard WrightSyd Barrett đã biểu diễn dưới nhiều tên nhóm từ năm 1962, và bắt đầu biểu diễn dưới tên "The Pink Floyd Sound" năm 1965.[5] Họ trở thành nghệ sĩ chuyên nghiệp vào ngày 1 tháng 2 năm 1967 khi ký hợp đồng với EMI, với thù lao trả trước £5,000.[6][7][8] Đĩa đơn đầu tiên của họ, viết về 1 người đàn ông ăn trộm đồ lót phụ nữ "Arnold Layne," phát hành 11 tháng 3, đã gây ra sự tranh cãi – và Radio London từ chối phát nó.[6][9]

Khoảng ba tuần sau khi ban nhạc được giới thiệu với truyền thông chính thống.[nb 1] EMI xuất bản thông báo ban nhạc là "những phát ngôn viên cho trào lưu thử nghiệm trong mọi hình thức nghệ thuật" nhưng EMI cũng cố gắng tách họ khỏi the underground scene "Pink Floyd không biết những gì mọi người mong ở psychedelic và không cố tạo hiệu ứng ảo giác cho họ". Ban nhạc trở lại phòng thu Sound Techniques để thu âm đĩa đơn tiếp theo, "See Emily Play," ngày 18 tháng 5.[10][11] Đĩa đơn được phát hành sau gần một tháng, ngày 16 tháng 6, và đạt vị trí số sáu trên bảng xếp hạng tại Anh.[12][13]

Mặc dù ban nhạc bị báo chí cho là dùng LSD (một chất kích thích), chỉ Barrett là dùng LSD; Ray B. Browne và Pat Browne gọi Barrett là "người duy nhất dùng ma túy trong ban nhạc".[14]

Ghi âm

Hợp đồng thu âm của ban nhạc tương đối tệ vào thời điểm đó: một khoản tạm ứng 5.000 bảng trong năm năm, tiền bản quyền thấp và không có thời gian ở studio miễn phí. Tuy nhiên, điều đó cho phép họ phát triển album và EMI, không chắc chắn chính xác loại ban nhạc họ đã ký hợp đồng, đã cho họ quyền tự do ghi lại bất cứ điều gì họ muốn. [18]

Họ có nghĩa vụ thu âm album đầu tiên của họ tại EMI's Abbey Road Studios ở London, [11] [19] được giám sát bởi nhà sản xuất Norman Smith, [11] [20] một nhân vật trung tâm trong các cuộc đàm phán của Pink Floyd với EMI. [21] Kỹ sư Pete Bown, người đã cố vấn Smith, đã giúp đảm bảo rằng album có âm thanh độc đáo, thông qua thử nghiệm của ông với thiết bị và kỹ thuật ghi âm. [22] Bown, được hỗ trợ bởi người quản lý phòng thu David Harris, thiết lập micro một tiếng trước khi các buổi thu âm bắt đầu. Các lựa chọn micrô của Bown hầu hết khác với các lựa chọn được Smith sử dụng để ghi lại các buổi thu âm EMI của Beatles. [23] Vì tiếng hát của Barrett nhỏ, anh được đưa vào một phòng cách ly để hát các phần của mình. [23] ADT đã được sử dụng để thêm các lớp tiếng vang cho giọng hát và một số nhạc cụ. [24] Album bao gồm việc sử dụng tiếng vang và âm vang nặng nề khác thường để tạo ra âm thanh độc đáo của riêng nó. Phần lớn hiệu ứng vang dội đến từ một bộ máy dội âm Elektro-Mess-Technik-plate những chiếc EMT 140 được tùy chỉnh chứa các tấm kim loại mỏng dưới sức căng - và phòng vang dội của phòng thu được xây dựng vào năm 1931. [24] [25]

Album được tạo thành từ hai loại: những đoạn ngẫu hứng dài từ các buổi biểu diễn của ban nhạc và các bài hát ngắn hơn mà Barrett đã viết. [26] Barrett ngày càng sử dụng nhiều LSD qua các buổi ghi âm của album. [27] Mặc dù trong cuốn tự truyện năm 2005, Mason nhớ lại các buổi thu âm là tương đối rắc rối, Smith không đồng ý và cho rằng Barrett không phản hồi với những lời đề nghị và chỉ trích mang tính xây dựng của ông. [28] [29] Trong nỗ lực xây dựng mối quan hệ với ban nhạc, Smith đã chơi nhạc jazz trên piano trong khi ban nhạc tham gia. Những đoạn chơi  này có ích với Waters, và Wright, người "laid-back". Những nỗ lực kết nối với Barrett của Smith kém hiệu quả hơn: "Với Syd, cuối cùng tôi nhận ra mình đang lãng phí thời gian." [30] Smith sau đó thừa nhận rằng những ý tưởng âm nhạc truyền thống của anh có phần mâu thuẫn với psychedelic rock mà Pink Floyd theo đuổi. Tuy nhiên, anh ta đã xoay xở để "discourage the live ramble", người quản lý ban nhạc Peter Jenner đã nói, hướng dẫn ban nhạc sản xuất các bài hát với độ dài dễ quản lý hơn. [11] [31]

Barrett viết tám bài hát của album và đóng góp cho hai bản hòa tấu được ghi cho toàn bộ ban nhạc, Waters sáng tác duy nhất "Take Up Thy Stethcop and Walk". [32] Mason nhớ lại cách album "được ghi lại theo cách mà người ta có thể gọi là cách thức cũ: khá nhanh chóng. Thời gian trôi qua, chúng tôi bắt đầu ghi âm ngày càng dài hơn." [33]

Ghi âm bắt đầu vào ngày 21 tháng 2 [35] 6 lần [36] "Matilda Mother", sau đó được gọi là "Matilda's Mother". [26] [37] Tuần tiếp theo, vào ngày 27, [38] ban nhạc đã ghi lại năm bản "Interstellar Overdrive", [nb 2] [nb 3] [39] và "Chapter 24". [38] [40] Vào ngày 16 tháng 3, ban nhạc đã có một buổi ghi âm "Interstellar Overdrive", trong nỗ lực tạo ra một phiên bản ngắn hơn, [41] và "Flaming" (ban đầu có tên "Snowing"), được ghi lại trong một lần duy nhất [42] với một giọng ca ghi đè. [25] Vào ngày 19 tháng 3, sáu bản "The Gnome" đã được ghi âm. [25] [43] Ngày hôm sau, ban nhạc đã thu âm "Take Up Thy Stethoscope and Walk" của Waters. [43] [44] Vào ngày 21 tháng 3, ban nhạc được mời xem Beatles thu âm "Lovely Rita". [45] [46] Ngày hôm sau, họ đã ghi lại "The Scarecrow" trong một lần. [47] [48] Ba bài hát tiếp theo - "Astronomy Domine", [nb 4] "Interstellar Overdrive" và "Pow R. Toc H." - đã được làm việc trải dài từ ngày 21 tháng 3 đến ngày 12 tháng 4, [51] ban đầu là các đoạn hòa tấu dài. [49] Từ ngày 12 đến 18 tháng 4, [52] ban nhạc đã thu âm "Percy the Rat Catcher" [nb 5] và một ca khúc hiện chưa được phát hành có tên "She Was a Millionaire". [55] [56] [57]

"Percy the Rat Catch" đã được ghi đè trong năm buổi thu âm và sau đó được mix vào cuối tháng 6, cuối cùng được đặt tên là "Lucifer Sam". [33] Viết nhạc cho phần lớn album được ghi có duy nhất vào Barrett, với các bài hát như "Bike" đã được viết vào cuối năm 1966 trước khi album được bắt đầu. [26] [58] [59] "Bike" được thu âm vào ngày 21 tháng 5 năm 1967 và ban đầu có tên "The Bike Song". [26] Đến tháng 6, việc sử dụng LSD ngày càng nhiều của Barrett trong dự án thu âm khiến anh ta trông có vẻ suy nhược rõ rệt. [27]

Phát hành

Danh sách bài hát

Tất cả bài hát được sáng tác và soạn bởi Syd Barrett, các sáng tác khác được ghi chú bên.

Ấn bản ở Anh
Mặt một
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Astronomy Domine"Barrett và Richard Wright4:12
2."Lucifer Sam"Barrett3:07
3."Matilda Mother"Wright và Barrett3:08
4."Flaming"Barrett2:46
5."Pow R. Toc H." (Barrett, Roger Waters, Wright, Nick Mason)Không lời, đọc thoại bởi Barrett và Waters4:26
6."Take Up Thy Stethoscope and Walk" (Waters)Waters3:05
Mặt hai
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Interstellar Overdrive" (Barrett, Waters, Wright, Mason)Không lời9:41
2."The Gnome"Barrett2:13
3."Chapter 24"Barrett3:42
4."The Scarecrow"Barrett2:11
5."Bike"Barrett3:21
Ấn bản ở Mỹ
Mặt một
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."See Emily Play"Barrett2:53
2."Pow R. Toc H." (Barrett, Waters, Wright, Mason)Barrett và Waters4:26
3."Take Up Thy Stethoscope and Walk" (Waters)Waters3:05
4."Lucifer Sam"Barrett3:07
5."Matilda Mother"Wright và Barrett3:08
Mặt hai
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."The Scarecrow"Barrett2:11
2."The Gnome"Barrett2:13
3."Chapter 24"Barrett3:42
4."Interstellar Overdrive" (Barrett, Waters, Wright, Mason)Không lời9:41
Phiên bản kỷ niệm 40 năm phát hành
Đĩa một
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Astronomy Domine (Mono)"Barrett và Richard Wright4:17
2."Lucifer Sam (Mono)"Barrett3:09
3."Matilda Mother (Mono)"Wright và Barrett3:05
4."Flaming (Mono)"Barrett2:46
5."Pow R. Toc H. (Mono)" (Barrett, Roger Waters, Wright, Nick Mason)Barrett và Waters4:24
6."Take Up Thy Stethoscope and Walk (Mono)" (Waters)Waters3:07
7."Interstellar Overdrive (Mono)" (Barrett, Waters, Wright, Mason)Không lời9:41
8."The Gnome (Mono)"Barrett2:14
9."Chapter 24 (Mono)"Barrett3:53
10."The Scarecrow (Mono)"Barrett2:10
11."Bike (Mono)"Barrett3:27
Đĩa hai
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Astronomy Domine (Stereo)"Barrett và Richard Wright4:14
2."Lucifer Sam (Stereo)"Barrett3:07
3."Matilda Mother (Stereo)"Wright và Barrett3:08
4."Flaming (Stereo)"Barrett2:46
5."Pow R. Toc H. (Stereo)" (Barrett, Roger Waters, Wright, Nick Mason)Barrett and Waters4:26
6."Take Up Thy Stethoscope and Walk (Stereo)" (Waters)Waters3:06
7."Interstellar Overdrive (Stereo)" (Barrett, Waters, Wright, Mason)Không lời9:40
8."The Gnome (Stereo)"Barrett2:13
9."Chapter 24 (Stereo)"Barrett3:42
10."The Scarecrow (Stereo)"Barrett2:11
11."Bike (Stereo)"Barrett3:24
Đĩa ba
STTNhan đềHát chínhThời lượng
1."Arnold Layne"Barrett2:57
2."Candy and a Currant Bun"Barrett2:45
3."See Emily Play"Barrett2:54
4."Apples and Oranges"Barrett3:05
5."Paintbox" (Wright)Wright3:45
6."Interstellar Overdrive (Take 2) (French Edit)"Không lời5:15
7."Apples and Oranges (Stereo)"Barrett3:11
8."Matilda Mother (Alternative)"Barrett3:09
9."Interstellar Overdrive (Take 6)"Không lời5:03

Thành phần tham gia

Vị trí bảng xếp hạng

Năm BXH Vị trí
1967 UK Albums Chart 6[13][18]
1967 Billboard Pop Albums 131[19]
1997 UK Albums Chart 44[20]
2007 UK Albums Chart 22[20]
2007 Norwegian Record Charts 10[21]
2007 Swedish Record Charts 43[21]
2007 Swiss Charts 87[21]
2007 German Charts 48[22]
2007 Belgian Record Charts (Flanders) 28[21]
2007 Belgian Record Charts (Wallonia) 39[21]
2007 Dutch Charts 46[21]
2007 Italian Charts 16[21]
2007 Spanish Record Charts 70[21]

Tham khảo

Ghi chú

  1. ^ Họ khi đó đã được biết đến nhiều trong giới nhạc underground.

Chú thích

  1. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Billboard2006
  2. ^ Rob Young (ngày 10 tháng 5 năm 2011). Electric Eden: Unearthing Britain's Visionary Music. Farrar, Straus and Giroux. tr. 454–. ISBN 978-1-4299-6589-7.
  3. ^ Bill Martin. Listening to the Future: The Time of Progressive Rock, 1968-1978. tr. 165. ISBN 978-1-4299-6589-7. Pink Floyd, with their first two albums, established the possibilities of "space rock"
  4. ^ Cavanagh, John (2003). The Piper at the Gates of Dawn. New York [u.a.]: Continuum. tr. 2–3. ISBN 978-0-8264-1497-7.
  5. ^ Povey, Glenn (2007). Echoes: The Complete History of Pink Floyd . Mind Head Publishing. tr. 24–29. ISBN 978-0-9554624-0-5.
  6. ^ a b Schaffner, Nicholas (2005). Saucerful of Secrets: The Pink Floyd Odyssey . London: Helter Skelter. tr. 54–56. ISBN 1-905139-09-8.
  7. ^ Blake, Mark (2008). Comfortably Numb: The Inside Story of Pink Floyd. Cambridge, MA: Da Capo. tr. 74. ISBN 0-306-81752-7.
  8. ^ Chapman, Rob (2010). Syd Barrett: A Very Irregular Head . London: Faber. tr. 137. ISBN 978-0-571-23855-2.
  9. ^ Cavanagh 2003, p. 19
  10. ^ Schaffner 2005, p. 66
  11. ^ Chapman 2010, p. 171
  12. ^ Blake 2008, p. 88–89
  13. ^ a b “Pink Floyd | Artist | Official Charts”. officialcharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  14. ^ Browne, Ray B.; Browne, Pat (2000). The Guide to United States Popular Culture. Bowling Green, OH: Bowling Green State University Popular Press. tr. 610. ISBN 978-0-87972-821-2.
  15. ^ The Piper at the Gates of Dawn. Pink Floyd. EMI. 1967. SCX6157.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  16. ^ Palacios 2010, pp. 206–207
  17. ^ Chapman 2010, p. 170
  18. ^ Povey 2007, p. 342
  19. ^ Povey 2007, p. 343
  20. ^ a b “The Official Charts Company - The Piper At The Gates Of Dawn by Pink Floyd Search”. The Official Charts Company. ngày 6 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ a b c d e f g h “ultratop.be – Pink Floyd – The Piper at the Gates of Dawn. ultratop.be. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.
  22. ^ “Pink Floyd Longplay-Chartverfolgung”. musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Sucha Beskidzka Sucha Beskidzka (Polen) Sucha Beskidzka Basisdaten Staat: Polen Woiwodschaft: Kleinpolen Powiat: Sucha Fläche: 27,46 km² Geographische Lage: 49° 44′ N, 19° 35′ O49.73944444444419.583333333333Koordinaten: 49° 44′ 22″ N, 19° 35′ 0″ O Höhe: 350 m n.p.m. Einwohner: 9044 (31. Dez. 2020)[1] Postleitzahl: 34-200 Telefonvorwahl: (+48) 33 Kfz-Kennzeichen: KSU Wirtschaft und Verkehr Straße: Droga krajowa ...

 

Holly Madison Holly Madison, geboren als Holly Sue Cullen, (Astoria (Oregon), 23 december 1979) is een Amerikaans model en tv-persoonlijkheid, bekend van de televisieserie The Girls Next Door met Playboy-uitgever Hugh Hefner. In 2009 deed zij mee aan de Amerikaanse versie van Dancing with the Stars. Levensloop Madison groeide op in Alaska, haar familie vestigde zich later in Oregon. In 1999 verhuisde Madison naar Los Angeles, en kreeg een uitnodiging voor de Playboy Mansion, de villa van Hugh...

 

Remy LaCroixNama dalam bahasa asli(en) Remy LaCroix BiografiKelahiran(en) Ashley Brianna Cronan 26 Juni 1988 (35 tahun)San Francisco Data pribadiTinggi157 cm [convert: unit tak dikenal]Berat48 kg [convert: unit tak dikenal]Warna rambutRambut cokelat KegiatanPekerjaanPemeran pornografi Periode aktif2011  –  2017 Situs web<span%20class= penicon%20data-bridge-edit-flow=single-best-value> Laman resmi Remy LaCroix (kelahiran Juni 1988) adalah seorang aktris pornografi Amerika. ...

安格林娜·梅利尼科娃2021年于克里姆林宫个人资料全名安格林娜·罗曼诺芙娜·梅利尼科娃昵称Gelya、Melka代表国家 俄羅斯出生 (2000-07-18) 2000年7月18日(23歲) 俄羅斯沃罗涅日州沃罗涅日居住地 俄羅斯沃罗涅日州沃罗涅日比赛项目女子竞技体操俱乐部SDUSHOR主教练Sergei Denisevich音乐Kalinka(2015-16)Spicy/Romeo and Juliet(2017)Despacito/Unstoppable/Scene D'Amour(2018) 奖牌记录 女...

 

Radio station in Tepatitlán de Morelos, Jalisco, Mexico XHZK-FMTepatitlán de Morelos, JaliscoFrequency96.7 FMBrandingPoder 55ProgrammingFormatPopOwnershipOwnerSistema Radio Alteña(Sucesión de José Ismael Alvarado Robles)Sister stationsXHQZ-FMHistoryFirst air dateNovember 6, 1960 (concession)Technical informationERP3 kW[1]HAAT54.72 metersTransmitter coordinates20°50′52″N 102°44′12″W / 20.84778°N 102.73667°W / 20.84778; -102.73667LinksWebsiteradi...

 

Association football club in England Football clubNostell Miners WelfareFull nameNostell Miners Welfare Football ClubNickname(s)The WelfareFounded1928GroundWelfare GroundCrofton, West YorkshireCapacity1,000 100 seats 100 covered standing [1]ChairmanKevin AllsopManagerIan WalkerLeagueNorthern Counties East League Division One2022–23Northern Counties East League Division One, 12th of 20 Home colours Away colours Nostell Miners Welfare Football Club is an English football club based in...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (نوفمبر 2020) ميغان جوي   معلومات شخصية الميلاد 18 سبتمبر 1985 (38 سنة)  ساندي  مواطنة الولايات المتحدة  الزوج كوين ألمان (أغسطس 2011–)  الحياة العملية المهنة مغنية،...

 

Nigerian singer discography This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Tiwa Savage discography – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2020) (Learn how and when to remove this template message) Tiwa Savage discographyTiwa Savage performing at the Mavin Industry Nite Concert on July 4, 2...

 

Ram Gopal VarmaRam Gopal Varma pada September 2012LahirRam Gopal Varmalahir 4 Juli 1962Hyderabad, IndiaTempat tinggalMumbai, Maharashtra, IndiaAlmamaterKolese Teknik V.R. Siddhartha, Vijayawada, Andhra PradeshPekerjaanSutradara dan ProduserTahun aktif1989–sekarangSuami/istriRatna Varma AnakRevathi Varma (Putri)[1][2] Ram Gopal Varma (bahasa Telugu: రాం గోపాల్ వర్మ) adalah seorang sutradara, penulis latar dan produser film India, yang dikena...

アクセル・ヴェナー=グレン アクセル・レンナルト・ヴェナー=グレン(Axel Lennart Wenner-Gren、1881年6月5日 - 1961年11月24日)は、スウェーデンの起業家・実業家・投資家。1930年代に世界で最も裕福な億万長者の一人だったことに加え、様々な先端産業に関わりアルウェーグ式(アルヴェーグ式)モノレールにその名前を遺した。 概要 建設中のヴェナー=グレン・センタ...

 

Natrium sulfat Nama Nama lain Sodium sulfatDinatrium sulfatThenardit (mineral anhidrat)Garam Glauber (dekahidrat)Sal mirabilis (dekahidrat)Mirabilit (mineral dekahidrat) Penanda Nomor CAS 7757-82-6 Y Model 3D (JSmol) Gambar interaktif 3DMet {{{3DMet}}} ChEBI CHEBI:32149 Y ChEMBL ChEMBL233406 Y ChemSpider 22844 Y Nomor EC PubChem CID 24436 Nomor RTECS {{{value}}} UNII 36KCS0R750 Y CompTox Dashboard (EPA) DTXSID1021291 InChI InChI=1S/2Na.H2O4S/c;;1-5(2,3)4/h;;(H2,1,2,3,...

 

2023 film by Sean King O'Grady The MillPromotional release posterDirected bySean King O'GradyWritten byJeffrey David ThomasProduced by Lil Rel Howery Josh Feldman Sean King O'Grady Jesse Ford Barbara Goldner Brooke Goldner Starring Lil Rel Howery Pat Healy Karen Obilom Patrick Fischler CinematographySeamus TierneyEdited byShane Patrick FordMusic byDavid ChapdelaineProductioncompanies 20th Digital Studio Hulu Originals Altar Rock Pictures Distributed byHuluRelease date October 9, 202...

American/German engagement December 1944 Siege of BastognePart of the Battle of the Bulge (World War II)101st Airborne Division troops watch as C-47s drop supplies over Bastogne, 26 December 1944Date20–26 December 1944LocationBastogne, Wallonia, Belgium50°00′00″N 5°43′17″E / 50.0°N 5.7214°E / 50.0; 5.7214Result American victoryBelligerents  United States  GermanyCommanders and leaders Anthony McAuliffe (101st Airborne) William L. Roberts (Combat...

 

New Zealand minister of the Crown Minister for Land Information of New ZealandCoat of arms of New ZealandFlag of New ZealandIncumbentChris Penksince 27 November 2023Land Information New ZealandStyleThe HonourableMember of Cabinet of New Zealand Executive Council Reports toPrime Minister of New ZealandAppointerGovernor-General of New ZealandTerm lengthAt His Majesty's pleasureFormation1 April 1987First holderKoro WētereSalary$288,900[1]Websitewww.beehive.govt.nz The Minister for ...

 

For the local government area of the English Midlands that existed between 1965 and 1974, see County Borough of Dudley. Map all coordinates using: OpenStreetMap Download coordinates as: KML GPX (all coordinates) GPX (primary coordinates) GPX (secondary coordinates) Cadastral in New South Wales, AustraliaDudleyNew South WalesLocation in New South Wales Lands administrative divisions around Dudley: Clarke Raleigh Pacific Ocean Vernon Dudley Pacific Ocean Hawes Macquarie Pacific Ocean Dudley Cou...

Association football club in Spain Football clubCuarteFull nameClub Deportivo CuarteFounded1969GroundNuevo Municipal, Cuarte de Huerva, Aragon, SpainCapacity1,000[1]Chairman Manuel ZapaterManager Ricardo Gil[2]LeagueTercera Federación – Group 172022–23Tercera Federación – Group 17, 13th of 16 Home colours Away colours Club Deportivo Cuarte is a Spanish football team based in Cuarte de Huerva, in the autonomous community of Aragon. Founded in 1969, it plays in Tercera F...

 

1970 live album by Chuck MangioneFriends & LoveLive album by Chuck MangioneReleased1970RecordedMay 9, 1970VenueEastman Theatre, Rochester, New YorkGenrejazzLabelMercuryChuck Mangione chronology Spring Fever(1961) Friends & Love(1970) Together: A New Chuck Mangione Concert(1971) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1] Friends & Love...A Chuck Mangione Concert is a double album recorded live at the Eastman Theatre in Rochester, New York on May 9, 197...

 

AN/TPS-43 with fifteen-horn elevation scanner An organ-pipe scanner is a system used in some radar systems to provide scanning in azimuth or elevation without moving the antenna. It consists of a series of waveguides and feed horns arranged in front of a shaped reflector, each one positioned to reflect the beam in a different direction. The wave guides meet at a central point where a small rotating waveguide feeds the microwave signal into each of the horns in turn as it rotates past them. Th...

قرة بلاج (ازربيجان الجربيه) البلد ايران  التقسيم الادارى ازربيجان الغربيه  الارض و السكان احداثيات 39°14′21″N 44°24′04″E / 39.23916667°N 44.40111111°E / 39.23916667; 44.40111111  الحكم التأسيس والسيادة [[تصنيف: غلط فى قوالب ويكى بيانات|]] تعديل مصدري - تعديل   قرة بلاج (Qarah Bolagh) هيا قريه فى ...

 

بيتر كورنيليوس فون (بالألمانى: Peter von Cornelius)    معلومات شخصيه الميلاد 23 سبتمبر 1783[1][2][3][4][5][6][7]  دوسلدورف[8]  الوفاة 6 مارس 1867 (84 سنة)[1][3][9][4][5][6][7]  بيرلين[10]  مواطنه مملكة بروسيا  عضو فى اكاديمية ...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!