Từ vựng

Từ vựng,[1] ngữ vựng, kho từ vựng hay vốn từ của một người là tập hợp các từ trong một ngôn ngữ mà người đó quen thuộc (biết tới). Vốn từ vựng thường xuyên tăng lên theo tuổi tác, và là công cụ cơ bản và hữu dụng trong giao tiếpthu nhận kiến thức. Người ta phân biệt hai loại kho từ vựng là chủ động và bị động. Kho từ vựng chủ động bao gồm các từ được sử dụng trong văn nói và văn viết. Kho từ vựng bị động bao gồm các từ mà một người có thể nhận ra lúc đọc hoặc lúc nghe, nhưng không sử dụng chúng trong văn nói hoặc viết. Kho từ vựng bị động nhiều hơn kho từ vựng chủ động một vài lần.

Biết và sử dụng một từ

Kho từ vựng được định nghĩa là tất cả các từ được biết và được sử dụng bởi một người cụ thể.[2] Tuy nhiên, những từ được biết (hiểu) và được sử dụng bởi một người cụ thể không cấu thành tất cả những từ mà người đó gặp phải. Theo định nghĩa, một kho từ vựng bao gồm hai mục sau cùng trong danh sách dưới đây:[3]

  1. Không bao giờ vấp phải từ
  2. Nghe từ, nhưng không thể xác định nó
  3. Nhận ra từ nhờ văn cảnh và giọng điệu
  4. Có thể sử dụng từ nhưng không thể giải thích nó một cách rõ ràng
  5. Sử dụng trôi chảy, thành thạo từ, bao gồm cả việc hiểu rõ định nghĩa của nó

Các loại từ vựng

Dưới đây liệt kê theo thứ tự từ nhiều nhất đến ít nhất:[4][5]

Đọc

Từ vựng nghe

Kho từ vựng nghe của một người là tất cả những từ mà anh ấy/chị ấy có thể nhận ra khi nghe lời nói. Kho từ vựng này được trợ giúp (bổ sung) về kích thước bằng văn cảnh và giọng điệu.

Từ vựng viết

Kho từ vựng viết của một người là tất cả những từ mà anh ấy hoặc chị ấy có thể áp dụng trong khi viết. Đối lập với hai loại từ vựng trước, từ vựng viết được kích thích/cưỡng ép bởi người dùng của nó

Từ vựng nói

Từ vựng nói của một người là tất cả những từ mà anh ấy hoặc chị ấy có thể sử dụng trong lúc nói, phát biểu. Nhờ bản chất tự sinh của từ vựng nói, các từ thường xuyên bị dùng sai. Sự dùng sai này (mặc dù không cố ý và có thể bỏ qua) có thể được bù đắp bằng biểu cảm khuôn mặt, giọng điệu, hay động tác tay chân.

Từ vựng tiêu điểm

"Từ vựng tiêu điểm" là một tập hợp đặc biệt của các thuật ngữ và các điểm khác biệt có ý nghĩa rất quan trọng đối với một nhóm nhất định; đặc biệt tập trung về kinh nghiệm hoặc hoạt động. Một cuốn từ vị, hay từ vựng, là một cuốn từ điển ngôn ngữ, tập hợp tên các đồ vật, các sự kiện, và các ý tưởng trong ngôn ngữ đó. Một số nhà ngôn ngữ học tin rằng, cuốn từ vị tác động đến tri giác con người về các thứ, đây chính là giả thuyết Sapir–Whorf. Ví dụ, Nuer của Sudan có vốn từ vựng hoàn thiện để mô tả gia súc rất kĩ. Nuer có hàng tá tên dành cho gia súc do lịch sử đặc biệt của gia súc, do nền kinh tế và do môi trường. Dạng so sánh kiểu này đã được rút trích ra từ các cuộc tranh luận về ngôn ngữ học, ví dụ như với "những từ chỉ tuyết của người Eskimo". Người nói tiếng Anh cũng có thể chi tiết hóa vốn từ vựng về tuyết và gia súc của họ khi nhu cầu tăng lên.[6][7]

Sự tăng trưởng từ vựng

Thuở ban đầu lúc còn thơ ấu, sự mở rộng vốn từ vựng không đòi hỏi nỗ lực nào cả. Trẻ con nghe các từ và bắt chước lại chúng, sau cùng liên hệ chúng với các đồ vật và hành động. Đây chính là từ vựng nghe. Từ vựng nói tiếp theo sau đó, khi những suy nghĩ của đứa trẻ phụ thuộc vào khả năng biểu lộ bản thân của chính nó mà không cần tới điệu bộ và những âm đơn giản. Một khi đạt được từ vựng đọctừ vựng viết - thông qua các câu hỏi và giáo dục - các dị thường và bất quy tắc của ngôn ngữ có thể được phát hiện.

lớp đầu tiên, một học sinh có lợi thế (đã biết chữ) biết số từ nhiều hơn khoảng hai lần so với học sinh không có ưu thế khác. Nói chung, khoảng cách này không được rút ngắn. Điều này chuyển thành một dải rộng kích cỡ từ vựng theo độ tuổi năm, sáu, thời điểm mà một đứa trẻ nói tiếng Anh sẽ biết khoảng 2.500-5.000 từ. Một học sinh trung bình học được khoảng 3.000 từ/năm, hoặc xấp xỉ tám từ mỗi ngày.[8]

Sau khi rời trường học, từ vựng tăng trưởng đạt đến mức ổn định. Sau đó người ta có thể mở rộng từ vựng của mình bằng cách tham gia vào các hoạt động như đọc sách, chơi trò đố chữ, và tham gia các chương trình từ vựng.

Từ vựng chủ động và bị động

Ngay cả nếu chúng ta học một từ, thì điều đó cũng cần thực hành nhiều và cần liên hệ ngữ cảnh thì mới học tốt được. Một phân nhóm sơ lược các từ chúng ta hiểu khi nghe chúng bao gồm từ vựng "bị động" của chúng ta, trong khi từ vựng "chủ động" được tạo thành từ các từ xuất hiện lập tức trong tâm trí ta khi chúng ta phải sử dụng chúng trong câu khi nói. Trong trường hợp này, chúng ta phải tăng cường hoạt động với một từ trong khung thời gian một phần ngàn giây, vì vậy phải biết rõ chúng, nhất là các tổ hợp với các từ khác trong câu thường hay được sử dụng.

Tầm quan trọng của từ vựng

  • Một vốn từ vựng phong phú trợ giúp cho việc biểu đạt và giao tiếp.
  • Kích thước từ vựng trực tiếp liên quan đến việc đọc hiểu.[9]
  • Từ vựng ngôn ngữ học đồng nghĩa với từ vựng tư duy.[10]
  • Một người có thể được đánh giá bởi những người khác dựa vào vốn từ vựng của người đó.

Từ vựng tiếng mẹ đẻ và từ vựng ngoại ngữ

Từ vựng tiếng mẹ đẻ

Các từ vựng của những người nói tiếng mẹ đẻ một ngôn ngữ nào đó thay đổi rất nhiều, và đặc biệt phụ thuộc vào trình độ giáo dục của họ. Một nghiên cứu vào năm 1995 đã đánh giá kích thước từ vựng của một người nói đã qua giáo dục đại học vào khoảng 17 000 họ từ, còn của sinh viên đại học năm nhất (đã qua giáo dục trung học) thì vào khoảng 12 000.[11]

Từ vựng ngoại ngữ

Ảnh hưởng của kích thước từ vựng lên sự hiểu biết ngôn ngữ

Francis và Kucera[12] đã nghiên cứu các văn bản có tổng cộng một triệu từ và đã phát hiện ra rằng, nếu một người hiểu các từ có tần số sử dụng cao nhất, người đó sẽ nhanh chóng hiểu phần lớn các từ trong một văn bản:

Kích thước từ vựng (từ) Độ bao phủ văn bản viết (%)
1000 72.0
2000 79.7
3000 84.0
4000 86.8
5000 88.7
6000 89.9
15,851 97.8

Nếu một người hiểu 2000 từ có tần số sử dụng cao nhất, người đó sẽ hiểu 80% số từ trong những văn bản đó. Số lượng này thậm chí còn cao hơn nếu như chúng ta tính cả những từ mà chúng ta tiếp thu trong văn cảnh nói phi chính thức. Sau đó, 2000 từ phổ biến nhất sẽ bao trùm 96% vốn từ vựng.[13] Những con số này nên được khuyến khích đối với những người bắt đầu học tiếng, đặc biệt bởi vì các con số ở trong bảng là dành cho các bổ đề từ (word lemma) và nhiều họ từ sẽ cho tầm bao phủ thậm chí còn cao hơn nữa.

Sự nắm vững từ vựng ngôn ngữ thứ hai

Việc học từ vựng là một trong những bước đầu tiên của việc học ngôn ngữ thứ hai, tuy nhiên một người sẽ không bao giờ đạt tới bước cuối cùng trong việc nắm vững từ vựng. Dù trong tiếng mẹ đẻ hay ngôn ngữ thứ hai đi chăng nữa, thì sự nắm bắt một vốn từ mới là một quá trình liên tục. Nhiều phương pháp có thể trợ giúp cho việc nắm bắt vốn từ vựng mới.

Sự ghi nhớ

Mặc dù quá trình ghi nhớ có thể bị xem là chán ngấy và buồn tẻ, việc kết nối một từ trong tiếng mẹ đẻ với từ tương ứng trong ngôn ngữ thứ hai trước khi nó được ghi nhớ được xem là một trong những phương pháp tốt nhất trong việc nắm vững từ vựng. Đến tuổi trưởng thành, học sinh thường đã thu thập được một số phương pháp ghi nhớ. Mặc dù vẫn còn nhiều tranh cãi cho rằng quá trình ghi nhớ một cách điển hình không yêu cầu quá trình nhận thức phức tạp làm tăng khả năng lưu giữ (Sagarra & Alba, 2006)[14], nhưng quá trình này một cách điển hình vẫn đòi hỏi một lượng lớn số lần lặp lại. Các phương pháp khác một cách điển hình cần nhiều thời gian và lâu hơn để nhớ lại.

Một vài từ có thể không được liên kết dễ dàng thông qua sự kết hợp hay các phương pháp khác. Khi một từ trong ngôn ngữ thứ hai tương tự với một từ trong tiếng mẹ đẻ một cách trực quan hay về phương diện âm vị học, một người thường cho rằng chúng cũng chia sẻ nghĩa tương tự. Mặc dù trường hợp này thường gặp, nhưng nó không phải luôn luôn đúng. Khi đối mặt với từ cùng gốc sai, quá trình ghi nhớ và lặp lại là những chìa khóa để làm chủ. Nếu một người học ngôn ngữ thứ hai chỉ dựa vào các phép kết nối từ để học từ vựng mới, người đó sẽ có một khoảng thời gian rất vất vả để có thể làm chủ các từ gốc sai. Khi một lượng lớn từ vựng phải được tiếp thụ trong một khoảng thời gian giới hạn, khi người học cần nhớ lại thông tin một cách nhanh chóng, khi các từ đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khó biểu diễn hình ảnh tinh thần, hoặc khi phân biệt giữa các từ gốc sai, quá trình ghi nhớ cơ học (tự động, máy móc, không có sự tham gia của nhận thức) là phương pháp được sử dụng. Một mô hình mạng nơ-ron của việc học từ tiểu thuyết thông qua chính tả chữ viết, tính đến khả năng ghi nhớ đặc trưng L1 của người học L2 gần đây đã được giới thiệu (Hadzibeganovic & Cannas, 2009).[15] khoảng thời gian giới hạn, khi người học cần nhớ lại thông tin một cách nhanh chóng, khi các từ đại diện cho các khái niệm trừu tượng hoặc khó biểu diễn hình ảnh tinh thần, hoặc khi phân biệt giữa các từ gốc sai, quá trình ghi nhớ cơ học (tự động, máy móc, không có sự tham gia của nhận thức) là phương pháp được sử dụng. Một mô hình mạng nơ-ron của việc học từ tiểu thuyết thông qua chính tả chữ viết, tính đến khả năng ghi nhớ đặc trưng L1 của người học L2 gần đây đã được giới thiệu (Hadzibeganovic & Cannas, 2009).[15]

Phương pháp từ khóa

Một phương pháp hữu ích để xây dựng từ vựng trong ngôn ngữ thứ hai là phương pháp từ khóa. Khi có thêm thời gian hoặc khi một người muốn nhấn mạnh một số ít từ khóa, người đó có thể tạo ra các thiết bị giúp dễ nhớ hoặc các kết hợp từ. Mặc dù những chiến lược này có xu hướng chiếm nhiều thời gian thực hiện và hồi tưởng hơn, chúng tạo ra các liên kết mới và không thông thường có thể tăng khả năng lưu giữ. Phương pháp từ khóa đòi hỏi quá trình tư duy sâu hơn, do đó tăng khả năng lưu giữ (Sagarra & Alba, 2006)[14]. Phương pháp này sử dụng những điều chỉnh phù hợp trong lý thuyết mã hóa kép của Paivio (1986)[16] bởi vì nó dùng cả hai hệ thống ghi nhớ là lời nói và hình ảnh. Tuy nhiên, chỉ nên dùng phương pháp này đối với những từ đại diện cho các đối tượng cụ thể và có thể hình ảnh hóa. Các khái niệm trừu tượng hoặc các từ mang hình ảnh khác biệt đối với bộ não rất khó để kết hợp. Hơn nữa, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc học từ vựng kết hợp thành công hơn với những học sinh còn nhỏ tuổi (Sagarra & Alba, 2006)[14]. Sau này khi học sinh lớn dần lên, chúng có xu hướng ít dựa vào việc tạo kết hợp từ để nhớ từ vựng.

Từ vựng "Tiếng Anh căn bản"

Nhiều danh sách từ đã được phát triển để cung cấp cho những người có một vốn từ vựng hạn chế, hoặc trình độ thông thạo ngôn ngữ nhanh hay một phương tiện truyền thông hiệu quả. Năm 1930, Charles Kay Ogden đã tạo ra tiếng Anh căn bản (850 từ). Các danh sách khác bao gồm tiếng Anh đơn giản hóa (1000 từ) và tiếng Anh đặc biệt (1500 từ). 2000 từ tần số cao trong Danh sách Dịch vụ Tổng hợp (General Service List),[17] biên soạn bởi Michael West từ ngữ liệu 5.000.000 từ, đã được sử dụng để tạo ra một số văn bản đọc phù hợp với người học tiếng Anh. Biết 2.000 từ tiếng Anh, một người có thể hiểu được khá nhiều tiếng Anh, và thậm chí đọc rất nhiều tài liệu đơn giản mà không gặp vấn đề.

Sự khác biệt từ vựng giữa các tầng lớp xã hội ở Hoa Kỳ

James Flynn báo cáo sự khác biệt đáng kể trong tiếp xúc với từ vựng của trẻ chưa đến tuổi đi học giữa các tầng lớp khác nhau ở Hoa Kỳ. Rõ ràng, trẻ chưa đến tuổi đi học ở các gia đình chuyên nghiệp thường tiếp xúc với 2.150 từ khác nhau, còn trẻ chưa đến tuổi đi học ở các gia đình tầng lớp công nhân thường tiếp xúc với 1.250 từ, trong khi các trẻ đến từ các hộ gia đình sống nhờ phúc lợi xã hội chỉ tiếp xúc với khoảng 620 từ.[18]

Chú thích

  1. ^ chính xác phải gọi là từ vị (詞彙). Chữ 彙 "vị" bị nhầm với chữ 暈 nên phổ biến cách đọc sai là "vựng".
  2. ^ “Cambridge Advanced Learners Dictionary”. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Partially composed using: "Vocabulary". Sebastian Wren, Ph.D. BalancedReading.com [1] Lưu trữ 2009-12-17 tại Wayback Machine
  4. ^ Barnhart, Clarence L. (1968).
  5. ^ The World Book Dictionary. Clarence L. Barnhart. 1968 Edition. Published by Thorndike-Barnhart, Chicago, Illinois.
  6. ^ Miller (1989)
  7. ^ Lenkeit
  8. ^ "Vocabulary". Sebastian Wren, Ph.D. BalancedReading.com http://www.balancedreading.com/vocabulary.html Lưu trữ 2009-12-17 tại Wayback Machine
  9. ^ Stahl, Steven A. Vocabulary Development. Cambridge: Brookline Books, 1999. p. 3. "The Cognitive Foundations of Learning to Read: A Framework", Southwest Educational Development Laboratory, [2], p. 14.
  10. ^ Như trên.
  11. ^ E.B. Zechmeister, A.M. Chronis, W.L. Cull, C.A. D'Anna and N.A. Healy, Growth of a functionally important lexicon, Journal of Reading Behavior, 1995, 27(2), 201-212
  12. ^ W.N. Francis, and H. Kucera. Frequency Analysis of English Usage, Houghton Mifflin, Boston, 1982
  13. ^ Schonell, et al. 1956
  14. ^ a b c Sagarra, Nuria, & Alba, Matthew. (2006). The Key Is in the Keyword: L2 Vocabulary Learning Methods With Beginning Learners of Spanish. The Modern Language Journal, 90, ii. p. 228-243.
  15. ^ a b Hadzibeganovic Tarik & Cannas, Sergio A. (2009). A Tsallis' statistics based neural network model for novel word learning. Physica A, 388, pp. 732-746.
  16. ^ Paivio, A. (1986). Mental Representations: A Dual Coding Approach. New York: Oxford University Press.
  17. ^ West (1953)
  18. ^ Flynn (2008), trang 102.

Tham khảo

  • Barnhart, Clarence L. (1968). The World Book Dictionary. Clarence L. Barnhart. 1968 Edition. Published by Thorndike-Barnhart, Chicago, Illinois.
  • Flynn, James R. (2008). Where Have All the Liberals Gone?: Race, Class, and Ideals in America. Cambridge University Press; 1st edition. ISBN 978-0-521-49431-1.
  • Lenkeit, Roberta. Cultural Anthropology (3rd. ed.)
  • Liu, Na and I.S.P. Nation. "Factors affecting guessing vocabulary in context", RELC Journal, 1985,16 1, pp. 33–42.
  • Miller, B. (1999). Cultural Anthropology(4th. ed.,pg 315). New York: Allyn and Bacon.
  • Schonell, F. J., I. G. Meddleton and B. A. Shaw, A Study of the Oral Vocabulary of Adults, University of Queensland Press, Brisbane, 1956.
  • West, Michael (1953). A General Service List of English Words. Longman, Green & Co., London.

Read other articles:

يفتقر محتوى هذه المقالة إلى الاستشهاد بمصادر. فضلاً، ساهم في تطوير هذه المقالة من خلال إضافة مصادر موثوق بها. أي معلومات غير موثقة يمكن التشكيك بها وإزالتها. (سبتمبر 2020) الاختراعات والاكتشافات البرازيلية هي عناصر أو عمليات أو تقنيات أو اكتشافات تدين بوجودها جزئيًا أو كليًا...

 

 

Карта строків дії авторських прав по країнах   100 років після життя автора   99 років після життя автора   80 років після життя автора   75 років після життя автора   70 років після життя автора   60 років після життя автора   50 років після життя...

 

 

Uka-Uka the Movie: Nini TulangSutradara Ubay Fox Produser Ody Mulya Hidayat Ditulis oleh Daniel Tito Evelyn Afnilla Harris Cinnamon PemeranSteffi ZamoraYoriko AngelineGusti RayhanDebo AndryosReza AdityaTorro MargensRicky PerdanaVolland HumonggioHarris CinnamonZulfa MaharaniSaphira IndahYudha KelingSinematograferRipoel HidayatullahDistributorMax PicturesTanggal rilis25 Juli 2019Durasi92 menitNegara IndonesiaBahasa Indonesia Uka-Uka the Movie: Nini Tulang adalah sebuah film hantu Indonesia yang...

Gedenkplakette für Maurice Holleaux am Archäologischen Museum Delos. Eugène Maurice Holleaux (* 15. April 1861 in Château-Thierry; † 22. September 1932 in Limon bei La Ferté-sous-Jouarre) war ein französischer Gräzist, Althistoriker, Epigraphiker und Klassischer Archäologe. Inhaltsverzeichnis 1 Leben 2 Veröffentlichungen (Auswahl) 3 Literatur 4 Weblinks Leben Maurice Holleaux studierte ab 1879 an der École normale supérieure in Paris und schloss 1881 mit der Agrégation in Geschi...

 

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada Oktober 2022. Doraji (bahasa Korea: 도라지) adalah lagu rakyat Korea yang terpopuler selain Arirang.[1] Lagu ini dikenal luas baik di Korea Utara maupun Selatan, walau sebenarnya adalah lagu dari utara. Doraji adalah nama bunga bellflower (Platycodon ...

 

 

2018 video gameFull Metal FuriesDeveloper(s)Cellar Door GamesPublisher(s)Cellar Door GamesPlatform(s)Microsoft Windows, Xbox One, Nintendo SwitchReleaseMicrosoft Windows & Xbox OneJanuary 17, 2018Nintendo SwitchNovember 6, 2018Genre(s)Action, adventureMode(s)Single-player, cooperative Full Metal Furies is an action adventure video game developed and published by Cellar Door Games. Announced in February 2017, it was released on January 17, 2018 for Microsoft Windows and Xbox One.[1]...

NairnshireFull nameNairnshire CamanachdFounded2006GroundCommunity Playing Fields, NairnLeagueDefunct (2007) Home Away Nairnshire Camanachd was a Shinty Club playing in Nairn, Scotland. They were formed in 2006 as a result of the opening of the Community Playing Fields at Nairn Academy but folded after a season where they finished 3rd in North Division Three despite leading until the last day of the season. History In its first season the club participated in the Marine Harvest North Division ...

 

 

Альбом «The 20/20 Experience» американского певца Джастина Тимберлейка стал лучшим в США. Список лучших альбомов США 2013 года (Billboard Year End Charts) — итоговый список наиболее популярных альбомов журнала Billboard по данным продаж за 2013 год[1][2]. Содержание 1 Общие сведения 2 Истори...

 

 

American actor (born 1987) Raymond LeeLee at the 2023 WonderConOccupationActorYears active2009–present Raymond Lee is an American actor known for his roles as Arlen Lee in the Prime Video series Mozart in the Jungle and Duc Bayer-Boatwright in the HBO series Here and Now. In 2021, Lee was a series regular on the AMC series Kevin Can F**k Himself.[1] Since 2022, Lee has starred in the sequel/revival of the NBC science fiction drama Quantum Leap.[2] Life Lee is of South K...

Resolusi 1694Dewan Keamanan PBBKendaraan-kendaraan UNMIL di LiberiaTanggal13 Juli 2006Sidang no.5.487KodeS/RES/1694 (Dokumen)TopikSituasi di LiberiaRingkasan hasil15 mendukungTidak ada menentangTidak ada abstainHasilDiadopsiKomposisi Dewan KeamananAnggota tetap Tiongkok Prancis Rusia Britania Raya Amerika SerikatAnggota tidak tetap Argentina Denmark Ghana Jepang Rep. Kongo Peru Qatar Slowakia Tanzania Yunani ...

 

 

Shopping mall in Michigan, U.S.Oakland MallView of the upper levelLocationTroy, Michigan, U.S.Coordinates42°32′13″N 83°06′40″W / 42.537°N 83.111°W / 42.537; -83.111Opening date1968DeveloperKogan Companies[1]OwnerMKiezi InvestmentsNo. of stores and services104No. of anchor tenants5 (5 open)Total retail floor area1,500,000 square feet (140,000 m2)No. of floors3 (1 in At Home and Dick's Sporting Goods, 2 in JCPenney and former Sears, 4 in Macy's)P...

 

 

For the fictional ability, see Josuke Higashikata. This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Crazy Diamond – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (May 2021) (Learn how and when to remove this template message) 1993 box set by Syd BarrettCrazy DiamondBox set by Syd BarrettReleased26 April...

Hieronder volgt een lijst van ridders in de Orde van de Kousenband, een van de oudste Europese ridderorden, ingevoerd in 1348 door koning Eduard III van Engeland. In de kolom Jaar staat het jaar wanneer een ridder werd verkozen tot of geïnstalleerd als lid van de orde. Stichters Jaar Naam Leven Opmerkingen 1348 Eduard van Woodstock 1330-1376 Prins van Wales 1348 Hendrik van Grosmont 1299-1362 Later hertog van Lancaster 1348 Thomas Beauchamp † 1369 11e graaf van Warwick 1348 Jean III de Gra...

 

 

The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guideline for stand-alone lists. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a mere trivial mention. If notability cannot be shown, the article is likely to be merged, redirected, or deleted.Find sources: List of honours of the Terengganu Royal Family by country – news · newspapers&#...

 

 

This article is about the Toronto neighbourhood. For the nearby TTC subway station, see Rosedale (TTC). Neighbourhood in Toronto, Ontario, CanadaRosedaleNeighbourhoodView of Rosedale from Rosedale ParkVicinityLocation within TorontoCoordinates: 43°40′44″N 79°22′41″W / 43.679°N 79.378°W / 43.679; -79.378CountryCanadaProvinceOntarioCityTorontoArea • Total2.741 km2 (1.058 sq mi)Population (2016)[1] • Total7,8...

Roman Catholic church in Manila, Philippines This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Archdiocesan Shrine of Espiritu Santo – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (August 2017) (Learn how and when to remove this template message) Church in Manila, PhilippinesArchdiocesan Shrine of Espiritu Sant...

 

 

الأدوية المؤثرة على الإفرازات الشعبية (بالإنجليزية: Mucokinetics)‏ هي مجموعة من الأدوية التي تساعد على التخلص من المخاط من الشعب الهوائية.[1] هذه الأدوية مصنفة حسب طريقة عملها: مذيبات البلغم مقشعات أدوية مرطبة أو أدوية خفض اللزوجة منشطات السطح هذه الأدوية لها القدرة على التخ...

 

 

1960 film The Bulldog BreedUK Quad posterDirected byRobert AsherWritten byHenry BlythJack DaviesNorman WisdomProduced byHugh StewartStarringNorman WisdomCinematographyJack AsherEdited byGerry HamblingMusic byPhilip GreenProductioncompanyRank OrganisationDistributed byRank Film DistributorsRelease date 13 December 1960 (1960-12-13) Running time97 minutesCountryUnited KingdomLanguageEnglish The Bulldog Breed is a 1960 British comedy film starring Norman Wisdom and directed by Rob...

This article is about the album. For the title track, see Rudebox (song). 2006 studio album by Robbie WilliamsRudeboxStudio album by Robbie WilliamsReleased23 October 2006 (2006-10-23)RecordedNovember 2005 – August 2006, Los AngelesGenreDanceLength74:44LabelChrysalisProducer Soul Mekanik Mark Ronson Pet Shop Boys Brandon Christy & Craig Russo William Orbit Joey Negro Jerry Meehan Robbie Williams chronology Intensive Care(2005) Rudebox(2006) Reality Killed the Vide...

 

 

Visconde de Damão Criação D. Carlos I19 de Outubro de 1900 Tipo Vitalício – 1 vida 1.º Titular Constantino Diógenes Mascarenhas Linhagem Mascarenhas Visconde de Damão é um título nobiliárquico criado por D. Carlos I de Portugal, por Decreto de 19 de Outubro de 1900, em favor de Constantino Diógenes Mascarenhas.[1] Titulares Constantino Diógenes Mascarenhas, 1.º Visconde de Damão. Referências ↑ Nobreza de Portugal e do Brasil, Direcção de Afonso Eduardo Martins Zúquete, E...

 

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!