Sân bay quốc tế Soekarno-Hatta

Sân bay quốc tế Soekarno–Hatta
Bandar Udara Internasional Soekarno–Hatta
Mã IATA
CGK
Mã ICAO
WIII
Thông tin chung
Kiểu sân bayDân dụng
Chủ sở hữuInJourney
Cơ quan quản lýPT Angkasa Pura II
Thành phốĐại đô thị Jakarta
Vị tríTangerang, Banten, Indonesia.
Khánh thành1 tháng 5 năm 1985 (1985-05-01)
Phục vụ bay cho
Phục vụ bay thẳng cho
Độ cao32 ft / 10 m
Tọa độ6°07′32″N 106°39′21″Đ / 6,12556°N 106,65583°Đ / -6.12556; 106.65583
Trang mạnghttp://www.soekarnohatta-airport.co.id/
Maps
Vùng Java ở Indonesia
Vùng Java ở Indonesia
CGK trên bản đồ Indonesia
CGK
CGK
Vị trí sân bay ở Banten / Indonesia
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
07R/25L 3.660 12.008 có gia cố
07L/25R 3.600 11,811 Bê tông asphalt
07C/25C (dự kiến năm 2019) 3.000 9.842 Bê tông asphalt
Thống kê (2018)
Số lượt khách66,9 triệu [1]
Số lượt chuyến447.390 Tăng 8%
Hàng hóa (tấn)
Ảnh hưởng kinh tế và xã hội5,1 tỷ USD & 705 ngàn[2]
Nguồn: Danh sách các sân bay bận rộn nhất trong Indonesia,[3] Số khách và số chuyến bay từ ACI[4]
Lượng hàng hóa từ Công ty Hàng không Angkasa Pura II[5]
Sân bay Quốc tế Soekarno-Hatta, nhà ga 1
Bên trong sân bay quốc tế Soekarno-Hatta

Sân bay Quốc tế Soekarno-Hatta (tiếng Indonesia: Bandara Internasional Soekarno-Hatta, tiếng Anh: Soekarno-Hatta International Airport) (IATA: CGK, ICAO: WIII) là sân bay chính phục vụ khu vực đại đô thị Jakarta trên đảo Java, Indonesia. Sân bay tọa lạc 30 km về phía tây của Jakarta, ở Tangerang Regency, Banten. Sân bay hoạt động từ năm 1985 và nhà ga 2 được mở cửa năm 1992 thay thế cho Sân bay Kemayoran (các chuyến bay quốc nội) ở Trung Jakarta, và Halim Perdanakusuma (một số ít các chuyến bay quốc tế, vẫn còn hoạt động) ở Đông Jakarta. Người Indonesia gọi sân bay này là Cengkareng. Mã IATA là CGK lấy từ tên Cengkareng. Sân bay có diện tích 18 km², có 2 đường băng và 2 nhà ga chính với nhà ga 1 phục vụ hai hãng Garuda IndonesiaMerpati Nusantara Airlines, nhà ga 2 phục vụ các hãng khác.

Sân bay được đặt tên theo tên vị tổng thống thứ nhất của Indonesia Sukarno, và phó tổng thống thứ nhất Mohammad Hatta. Đây cũng là một trong các sân bay bận rộn của thế giới.

Nhà ga

Nhà ga 1

Terminal 1C

Nhà ga 1 là nhà ga đầu tiên của sân bay quốc tế Soekarno-Hatta và được hoàn thành vào năm 1985. Nó nằm ở vị trí đối diện với nhà ga 2 về phía nam. Nhà ga này chủ yếu dành cho các chuyến bay nội địa trừ hãng Garuda IndonesiaMerpati Nusantara Airlines trong khi các hãng này vận hành các chuyến bay nội địa ở nhà ga 2. Nhà ga này chia thành 3 khu vực, mỗi khu vực có 25 quầy làm thủy tục, 5 băng tải lấy hành lý và 7 cổng. Các cổng của nhà ga này mang các chữ A, BC kèm theo các ký hiệu số theo sau như A1-A7, B1-B7 và C1-C7. Nhà ga có thể phục vụ cho 9 triệu hành khách mỗi năm.

Nhà ga 2

Nhà ga 2 được xây dựng xong vào năm 1992 nằm ở phía bắc đối diện với nhà ga 1. Nhà ga này vận hành các chuyến bay quốc tế cũng như các chuyến bay nội địa của hãng Garuda IndonesiaMerpati Nusantara Airlines. Nhà ga 2 cũng có 3 khu vực, mỗi khu vực có 25 quầy làm thủ tục, 5 băng tải lấy hành lý và 7 cổng. Các cổng mang các chữ D, EF và có ký hiệu D1-D7, E1-E7 và F1-F7. Nhà ga này có thể phục vụ 9 triệu hành khách mỗi năm

Nhà ga 3

Giai đoạn 1 của nhà ga 3 gồm việc xây dựng 5 cầu lên máy bay, và đưa vào vận hành ngày 15 tháng 4 năm 2009. Thiết kế của nhà ga này khác so với nhà ga 1 và 2 với các ý tưởng hiện hại và thân thiên môi trường (xem here Lưu trữ 2011-06-12 tại Wayback Machine). Nhà ga hiện là trụ nơi hoạt động của 2 hãng hàng không giá rẻ phục vụ các chuyến bay nội địa là Mandala AirlinesIndonesia AirAsia.

Mỗi cầu lên máy bay có thể phục vụ 4 triệu hành khách mỗi năm.[6] Nhà ga 3 sẽ làm tăng khả năng vận chuyển hành khách của sân bay quốc tế Soekarno-Hatta từ 18 triệu lên 38 triệu mỗi năm.

Trong bản quy hoạch tổng thể mới nhất, pha 1 xây dựng nhà ga 3 và kéo dài đường băng 2 lên 4.000m, và pha 2 sẽ xây nhà ga 4 và đường băng thứ 3 (4.000 m). Một tàu điện trên cao sẽ nối sân bay với thành phố trong nằm trong dự án pha 1 [7].

Nhà ga 4

Nhà ga 4 đối diện với nhà ga 3 và nằm ở phía đông của nhà ga 1. Nó sẽ được xây dựng trong pha 2 hoặc pha 4 của dự án.

Hãng hàng không và tuyến bay

Hành khách

Hãng hàng khôngCác điểm đến
AirAsia Kuala Lumpur, Penang
Air China Bắc Kinh, Thành Đô-Thiên Phủ
Air Macau Ma Cao
All Nippon Airways Tokyo–Haneda, Tokyo–Narita
Asiana Airlines Seoul–Incheon
Batik Air Ambon, Balikpapan, Banda Aceh, Banjarmasin, Bangkok-Don Mueang, Banyuwangi, Batam, Berau, Chennai, Denpasar, Gorontalo, Jambi, Jayapura, Kendari, Kuala Lumpur, Kupang, Labuan Bajo, Lombok, Lubuklinggau, Makassar, Malang, Manado, Medan, Pangkal Pinang, Padang, Palangkaraya, Palembang, Palu, Pekanbaru, Penang, Perth, Samarinda, Semarang, Silangit, Singapore, Solo, Sorong, Surabaya, Tanjung Pinang, Tarakan, Ternate, Yogyakarta

Thuê chuyến: Hải Khẩu, Côn Minh, Nam Ninh

Batik Air Malaysia Kuala Lumpur
Cathay Pacific Hồng Kông
Cebu Pacific Manila
China Airlines Đài Bắc–Đào Viên
China Eastern Airlines Thượng Hải–Phố Đông
China Southern Airlines Quảng Châu, Thâm Quyến
Citilink Ambon, Balikpapan, Banjarmasin, Banyuwangi, Batam, Bengkulu, Denpasar, Jambi, Jeddah, Kendari, Kuala Lumpur, Kupang, Labuan Bajo, Lombok, Makassar, Malang, Manado, Medan, Padang, Palangkaraya, Palembang, Palu, Pangkal Pinang, Pangkalan Bun, Pekanbaru, Perth, Pontianak, Samarinda, Semarang, Silangit, Singapore, Solo, Surabaya, Tanjung Pandan, Tanjung Pinang, Yogyakarta

Thuê chuyến: Ôn Châu

EgyptAir Cairo
Emirates Dubai
Ethiopian Airlines Addis Ababa
Etihad Airways Abu Dhabi
EVA Air Đài Bắc–Đào Viên
Flynas Thuê chuyến: Jeddah
Garuda Indonesia Ambon, Amsterdam, Balikpapan, Banda Aceh, Bandar Lampung, Bangkok-Suvarnabhumi, Banjarmasin, Batam, Bengkulu, Denpasar, Doha, Gorontalo, Quảng Châu, Hồng Kông, Jambi, Jayapura, Jeddah, Kendari, Kuala Lumpur, Labuan Bajo, Lombok, Makassar, Malang, Manado, Medan, Medina, Melbourne, Padang, Palangkaraya, Palembang, Palu, Pangkal Pinang, Pekanbaru, Pontianak, Semarang, Seoul–Incheon, Thượng Hải–Phố Đông, Singapore, Solo, Sorong, Surabaya, Sydney, Tanjung Pinang, Ternate, Tokyo–Haneda, Yogyakarta
IndiGo Mumbai
Indonesia AirAsia Bandar Lampung, Bangkok-Don Mueang, Denpasar, Johor Bahru, Kota Kinabalu, Kuala Lumpur, Kuching, Labuan Bajo, Lombok, Medan, Penang, Perth, Phnôm Pênh, Silangit, Singapore, Solo
Japan Airlines Tokyo–Narita
Jetstar Asia Airways Singapore
KLM Amsterdam, Kuala Lumpur
Korean Air Seoul–Incheon
Lion Air Ambon, Balikpapan, Bandar Lampung, Banjarmasin, Batam, Bengkulu, Denpasar, Gorontalo, Jambi, Jayapura, Lombok, Makassar, Manado, Medan, Merauke, Padang, Palangkaraya, Palembang, Palu, Pangkal Pinang, Pekanbaru, Pontianak, Semarang, Solo, Sorong, Surabaya, Tanjung Pandan, Ternate, Yogyakarta

Thuê chuyến: Hải Khẩu, Quảng Châu, Tam Á, Vũ Hán

Theo mùa: Jeddah, Medina

Malaysia Airlines Kuala Lumpur
NAM Air Batam, Denpasar, Muara Bungo, Pangkalan Bun, Pontianak, Sampit
Oman Air Muscat
Pelita Air Balikpapan, Banjarmasin, Denpasar, Padang, Palembang, Pekanbaru, Pontianak, Sorong, Surabaya, Yogyakarta
Philippine Airlines Manila
Qantas Melbourne, Sydney
Qatar Airways Doha
Royal Brunei Airlines Bandar Seri Begawan
Saudia Jeddah, Medina, Riyadh
Scoot Singapore
Shandong Airlines Hạ Môn
Sichuan Airlines Nam Ninh
Singapore Airlines Singapore
SriLankan Airlines Colombo-Bandaranaike
Sriwijaya Air Makassar, Pangkal Pinang, Pontianak, Tanjung Pandan

Thuê chuyến: Phúc Châu, Hàng Châu, Ôn Châu

Super Air Jet Balikpapan, Bandar Lampung, Banjarmasin, Banyuwangi, Batam, Bengkulu, Denpasar, Jambi, Lombok, Makassar, Medan, Padang, Palembang, Pangkal Pinang, Pekanbaru, Pontianak, Semarang, Silangit, Solo, Surabaya, Tanjung Pandan, Ternate
Thai AirAsia Bangkok-Don Mueang
Thai Airways Bangkok-Suvarnabhumi
Thai Lion Air Bangkok-Don Mueang
TransNusa Denpasar, Quảng Châu, Johor Bahru, Kuala Lumpur, Singapore, Yogyakarta
Turkish Airlines Istanbul
Uzbekistan Airways Tashkent
VietJet Air Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh
Vietnam Airlines Thành phố Hồ Chí Minh
XiamenAir Phúc Châu, Hạ Môn

Hàng hóa

Hãng hàng không Điểm đến
Air Atlanta Icelandic Theo mùa: Reykjavik-Keflavik
ANA Cargo Tokyo–Narita[8]
Cardig Air Balikpapan, Bangkok–Suvarnabhumi, Hà Nội, Padang–Minangkabau, Pekanbaru, Medan, Seoul–Incheon, Singapore
Cathay Pacific Cargo Thành phố Hồ Chí Minh, Hong Kong
China Airlines Cargo Singapore, Taipei–Taoyuan
Etihad Cargo Abu Dhabi
EVA Air Cargo Singapore, Taipei–Taoyuan
FedEx Express Guangzhou, Thành phố Hồ Chí Minh, Singapore, Subic Bay
Gading Sari Kuala Lumpur
Hong Kong Airlines Hong Kong
KLM Cargo Amsterdam
K-Mile Air Bangkok-Suvarnabhumi
Korean Air Cargo Thành phố Hồ Chí Minh, Penang, Seoul–Incheon
Lufthansa Cargo Frankfurt
MASkargo Kuala Lumpur
Qantas Freight Sydney
Republic Express Airlines Balikpapan, Kuala Lumpur, Makassar, Singapore, Surabaya, Surakarta/Solo
Singapore Airlines Cargo Singapore
Thai Airways International Bangkok–Suvarnabhumi
Transmile Air Services Kuala Lumpur
Tri-MG Intra Asia Airlines Batam, Kuala Lumpur, Singapore

Tham khảo

  1. ^ “This is the world's busiest airport”. CNN. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Soekarno–Hatta International airport – Economic and social impacts”. Ecquants. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ (Persero), PT Angkasa Pura II. “Bandara Changi Terbaik, Soetta Berkembang Pesat - PT Angkasa Pura II”. www.angkasapura2.co.id. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
  4. ^ “Preliminary 2012 World Airport Traffic and Rankings”. Airports Council International. ngày 26 tháng 3 năm 2013.
  5. ^ PT Angkasa Pura II (Persero). “Halaman Tidak Ditemukan – PT Angkasa Pura II”. PT Angkasa Pura II (Persero). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2015.
  6. ^ “Angkasa Pura II”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2009.
  7. ^ “Soekarno-Hatta International Airport Map Angkasa Pura II”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2009.
  8. ^ “Expand Freighter Network from May 14th, 2014”. ANA Cargo. 30 Tháng 4 năm 2014. Truy cập 20 Tháng 5 năm 2014.

Read other articles:

2021 Indian Kannada-language comedy drama film This article may require cleanup to meet Wikipedia's quality standards. The specific problem is: Complete plot is needed. See WP:TEASER. Please help improve this article if you can. (March 2022) (Learn how and when to remove this template message) Rathnan PrapanchaOfficial release posterDirected byRohit PadakiWritten byRohit PadakiProduced byKarthik Gowda Yogi G RajStarringDhananjayRebaCinematographyShreesha KuduvalliEdited byDeepu S. KumarMusic ...

 

Costa Rican football player (born 1994) In this Spanish name, the first or paternal surname is Fuller and the second or maternal family name is Spence. Keysher Fuller Fuller in 2020Personal informationFull name Keysher Fuller Spence[1]Date of birth (1994-07-12) 12 July 1994 (age 29)[1]Place of birth Limón, Costa Rica[2]Height 1.83 m (6 ft 0 in)[1]Position(s) Right-backTeam informationCurrent team HeredianoNumber 37Senior career*Year...

 

U.S. House district for New York NY-10 redirects here. The term may also refer to New York State Route 10. New York's 10th congressional districtInteractive map of district boundaries since January 3, 2023Representative  Dan GoldmanD–New YorkArea14.25 sq mi (36.9 km2)Distribution100% urban0% ruralPopulation (2022)706,151[1]Median householdincome$103,988[2]Ethnicity63.5% White18.3% Asian11.8% Hispanic4.0% Black1.9% Two or more races0.5% otherCook PVID+35&#...

Candi DawangsariCandi DawangsariLocation within JawaInformasi umumGaya arsitekturCandi HinduKotaKabupaten Sleman, Yogyakarta.NegaraIndonesiaRampungabad ke-9 Candi Dawangsari adalah candi Hindu-Buddha yang berada di sebelah utara dari Candi Barong, yaitu di Dusun Dawangsari, Sambirejo, Prambanan, Kabupaten Sleman, DIY. (Lokasi di Wikimapia). Menurut perkiraan, candi ini dibangun pada abad ke-9 pada zaman Kerajaan Mataram Kuno. Pada saat pertama kali ditemukan, reruntuhan candi ini mempunyai be...

 

Stasiun Milano CentraleStazione di Milano CentraleStasiun sentralFasad bangunan Stasiun Milano Centrale, 2022LokasiPiazza Duca d'Aosta20124 Milan ItaliaKoordinat49°29′10″N 9°12′13″E / 49.48611°N 9.20361°E / 49.48611; 9.20361PengelolaGrandi StazioniJalur Milan–Bologna (kecepatan tinggi) Milan–Bologna (reguler) Milan–Turin (kecepatan tinggi) Milan–Turin (reguler) Milan–Genoa Milan–Venesia Milan–Chiasso (–Zürich) Milan–Domodossola (–B...

 

Жорже Ортіга Герб Архієпископ Бразький з 5 червня 1999 Попередник: Еуріку Діаш Ногейра Єпископ Ново-Барбарський 9 листопада 1987 — 5 червня 1999   Альма-матер: Папський Григоріанський університет Діяльність: католицький священник, католицький єпископ Наро...

1961 filmPeace to Him Who EntersDirected byAleksandr AlovVladimir NaumovWritten byAleksandr AlovVladimir NaumovLeonid ZorinStarringLidiya ShaporenkoAleksandr DemyanenkoAndrei FajtNikolai GrinkoViktor AvdyushkoCinematographyAnatoly KuznetsovEdited byNadezhda AnikeyevaMusic byNikolai KaretnikovProductioncompanyMosfilm (USSR)Release dates 4 September 1961 (1961-09-04) (USSR) 23 November 1963 (1963-11-23) (U.S.) Running time90 minutesCountrySoviet UnionLangua...

 

مولوي عبد الحق معلومات شخصية الميلاد 20 أبريل 1870  الوفاة 16 أغسطس 1961 (91 سنة)   كراتشي  مواطنة باكستان الراج البريطاني  الحياة العملية المدرسة الأم جامعة عليكرة الإسلامية  المهنة لغوي  مجال العمل فقه اللغة  التوقيع   تعديل مصدري - تعديل   مولوي عبد الحق (با...

 

Este artigo não cita fontes confiáveis. Ajude a inserir referências. Conteúdo não verificável pode ser removido.—Encontre fontes: ABW  • CAPES  • Google (N • L • A) (Novembro de 2012) Pac-Man: Série Animada Pac-Man (PT)Pac-Man: O Comilão (BR) Pac-Man (série animada) Informação geral Formato série de desenho animado Gênero Comédia Duração 12 Minutos Criador(es) William Hanna e Joseph Barbera Baseado em Pa...

Hidangan ThalasseryFaloodha, makanan pencuci mulut khas Persia yang dikembangkan ulang di ThalasseryNama lainMakanan ThalasserySajianMenu utama, hidangan pentupTempat asalIndiaDaerahKeralaDibuat olehPesisir Malabar dengan pengaruh MughalBahan utamanasi, ayam, rempah-rempahEnergi makanan(per porsi )250 kkal (1047 kJ)[1]Informasi lainLainnya:serundeng, acar  Media: Hidangan Thalassery Hidangan Thalassery merujuk kepada hidangan unik yang berasal dari Thalassery, sebua...

 

Repository of fMRI analysis software CamBA redirects here. For the indigenous population of Bolivia, see Camba. For the China–Australia Migratory Bird Agreement, see CAMBA. This article may rely excessively on sources too closely associated with the subject, potentially preventing the article from being verifiable and neutral. Please help improve it by replacing them with more appropriate citations to reliable, independent, third-party sources. (December 2014) (Learn how and when to remove ...

 

Primary law enforcement agency in Cecil County, Maryland, US This article has multiple issues. Please help improve it or discuss these issues on the talk page. (Learn how and when to remove these template messages) The topic of this article may not meet Wikipedia's notability guidelines for companies and organizations. Please help to demonstrate the notability of the topic by citing reliable secondary sources that are independent of the topic and provide significant coverage of it beyond a me...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Bhale Pellam – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (April 2023) (Learn how and when to remove this template message) 1994 Indian filmBhale PellamCoverDirected byKranthi KumarWritten byGanesh Patro (dialogues)Story byP. VasuBased onPurusha Lakshanam (199...

 

1984 novel by Keri Hulme The Bone People First edition coverAuthorKeri HulmeCover artistCover design by Basia Smolnicki, cover illustration by Keri HulmeCountryNew ZealandLanguageEnglishPublisherSpiralPublication dateFebruary 1984Media typePrint (hardback & paperback)Pages450 pp (paperback edition)ISBN0-9597593-2-8 (first edition)OCLC36312027 The Bone People, styled by the writer and in some editions as the bone people,[1][2] is a 1984 novel by New Zealand writer...

 

Université d’État de Saint-PétersbourgBlason de l'université d'État de Saint-Pétersbourg.Vue partielle des Douze Collèges.HistoireFondation 28 janvier 1724StatutType Université d’ÉtatNom officiel (ru) Санкт-Петербургский государственный университетRégime linguistique russeFondateur Pierre Ier de RussiePrésident Lioudmila VerbitskaïaRecteur Nikolaï KropatchevDevise (la) Hic tuta perennatMembre de BRICS Universities League (en)Site we...

Place in Sipaliwini District, SurinameTutu Kampu KulumuliTutu KampuLocation in SurinameCoordinates: 3°34′38″N 54°57′5″W / 3.57722°N 54.95139°W / 3.57722; -54.95139Country SurinameDistrictSipaliwini DistrictResort (municipality)TapanahonyGovernment • CaptainSaméPopulation (2006) • Total22[1] Tutu Kampu, also known as Kulumuli, is a Wayana village on the Tapanahony River in Suriname. The village consists of about five hou...

 

Павел Фёдорович Новодран Дата рождения 13 июня 1917(1917-06-13) Место рождения Донецкая область, Украина Дата смерти 16 октября 1943(1943-10-16) (26 лет) Место смерти Козелецкий район, Черниговская область Принадлежность  СССР Сражения/войны Великая Отечественная война Награды и ...

 

For other uses, see Dirty Water (disambiguation). 1965 single by The StandellsDirty WaterLabel on the 1965 US singleSingle by The Standellsfrom the album Dirty Water B-sideRariReleasedNovember 1965 (1965-11)RecordedMarch 5, 1965StudioUniversal Recorders (Hollywood, CA)GenreGarage rock[1][2]proto-punk[3]Length2:48LabelTowerSongwriter(s)Ed CobbProducer(s)Ed CobbThe Standells singles chronology Don't Say Goodbye (1965) Dirty Water (1965) Sometimes Good Guys Don'...

أحمد حرارة   معلومات شخصية الميلاد 12 فبراير 1980 (43 سنة)  مواطنة مصر  مشكلة صحية عمى  الحياة العملية المهنة ثوري  اللغة الأم اللهجة المصرية  اللغات العربية،  واللهجة المصرية  تعديل مصدري - تعديل   الدكتور أحمد البلاسي[1] الشهير باسم «أحمد حرارة» هو طبي...

 

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (يناير 2018) Ron Bartlett معلومات شخصية الميلاد القرن 20  الحياة العملية المهنة مهندس الصوت  الجوائز جائزة الأوسكار لأفضل صوت (عن عمل:كثيب)[1]  المواقع IMDB صفحته على IMDB...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!