Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha
Siêu cúp bóng đá Tây Ban Nha (tiếng Tây Ban Nha: Supercopa de España, tiếng Catalunya: Supercopa de Espanya) là giải đấu siêu cúp của bóng đá Tây Ban Nha. Được thành lập vào năm 1982 với hai đội thi đấu, thể thức hiện nay được áp dụng kể từ mùa giải 2019–20 với bốn đội: đội vô địch và á quân của La Liga và đội vô địch và á quân của Cúp Nhà vua Tây Ban Nha.[1] Real Madrid là đương kim vô địch mùa 2023–24.
Từ năm 1994 đến 2018, cúp được trao hàng năm vào cuối tháng 8, đánh dấu sự khởi đầu chính thức của mùa giải bóng đá ở Tây Ban Nha. Cho đến năm 1995, nếu một đội giành chức vô địch La Liga và Cúp quốc gia thì được tự động trao Siêu cúp. Tuy nhiên, từ năm 1996 đến 2019, nếu một đội lập cú đúp, thì họ phải thi đấu với đội á quân Cúp quốc gia.[2]
Trong suốt lịch sử của giải đấu, có 13 câu lạc bộ đã tham gia giải đấu và chỉ có 10 câu lạc bộ giành được danh hiệu. Lionel Messi là vua phá lưới mọi thời đại của giải đấu và là cầu thủ thành công nhất với 8 danh hiệu.[3]
Các trận chung kết
Thể thức hai đội
Ngoại trừ các năm 1983, 1988 và 1992, trận lượt đi sẽ diễn ra trên sân vận động của đội vô địch cúp Nhà vua.
Thể thức bốn đội
Năm
|
Câu lạc bộ
|
Tỷ số
|
Câu lạc bộ
|
Sân vận động
|
Khán giả
|
2020
|
Valencia (Cúp)
|
1–3
|
Real Madrid (hạng 3 Liga)
|
Thành phố Thể thao Nhà vua Abdullah, Jeddah, Ả Rập Xê Út
|
40.877
|
Barcelona (Liga & Á quân Cúp)
|
2–3
|
Atlético Madrid (Á quân Liga)
|
58.410
|
Real Madrid
|
0–0 (p.4–1)
|
Atlético Madrid
|
59.053
|
2021
|
Real Sociedad (Cúp)[a]
|
1–1 (p.2–3)
|
Barcelona (Á quân Liga)
|
Nuevo Arcángel, Córdoba
|
0[b]
|
Real Madrid (Liga)
|
1–2
|
Athletic Bilbao (Á quân Cúp)[a]
|
La Rosaleda, Málaga
|
0[b]
|
Barcelona
|
2–3 (s.h.p.)
|
Athletic Bilbao
|
La Cartuja, Sevilla
|
0[b]
|
2022
|
Atlético Madrid (Liga)
|
1–2
|
Athletic Bilbao (Á quân Cúp)
|
Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út
|
35.000
|
Barcelona (Cúp)
|
2–3 (s.h.p.)
|
Real Madrid (Á quân Liga)
|
7.000
|
Athletic Bilbao
|
0–2
|
Real Madrid
|
30.000
|
2023
|
Real Madrid (Liga)
|
1–1 (p.4–3)
|
Valencia (Á quân Cúp)
|
Quốc tế Nhà vua Fahd, Riyadh, Ả Rập Xê Út
|
50.492
|
Real Betis (Cúp)
|
2–2 (p.2–4)
|
Barcelona (Á quân Liga)
|
38.629
|
Real Madrid
|
1–3
|
Barcelona
|
57.340
|
2024
|
Real Madrid (Cúp & Á quân Liga)
|
5–3 (s.h.p.)
|
Atlético Madrid (hạng 3 Liga)
|
Đại học Nhà vua Saud, Riyadh, Ả Rập Xê Út
|
23.982
|
Barcelona (Liga)
|
2–0
|
Osasuna (Á quân Cúp)
|
23.932
|
Real Madrid
|
4–1
|
Barcelona
|
23.977
|
- ^ a b Kết quả của trận chung kết Copa del Rey 2020 chưa được biết vào thời điểm Siêu cúp Tây Ban Nha 2020–21 diễn ra, nên cả hai đội lọt vào trận chung kết đều được cấp suất tham dự.
- ^ a b c Trận đấu diễn ra mà không có khán giả do Đại dịch COVID-19 ở Tây Ban Nha.
Cúp Eva Duarte
Nhà vô địch khác
Số lần vô địch (tính riêng Siêu cúp Tây Ban Nha)
Đội
|
Vô địch
|
Á quân
|
Năm vô địch
|
Năm á quân
|
Năm vào bán kết
|
Barcelona
|
14
|
10
|
1983, 1991, 1992, 1994, 1996, 2005, 2006, 2009, 2010, 2011, 2013, 2016, 2018, 2022–23
|
1985, 1988, 1990, 1993, 1997, 1998, 1999, 2012, 2015, 2017, 2017, 2020–21, 2023–24
|
2019–20, 2021–22
|
Real Madrid
|
13
|
5
|
1988, 1989, 1990, 1993, 1997, 2001, 2003, 2008, 2012, 2017 , 2019–20 , 2021–22, 2023–24
|
1982, 1995, 2007, 2011, 2014, 2022–23
|
2020–21
|
Athletic Bilbao
|
3
|
3
|
1984, 2015, 2020–21
|
1983, 2009, 2021–22
|
|
Deportivo
|
3
|
-
|
1995, 2000, 2002
|
-
|
|
Atlético Madrid
|
2
|
4
|
1985, 2014
|
1991, 1992, 1996, 2013
|
2021–22
|
Valencia
|
1
|
3
|
1999
|
2002, 2004, 2008
|
2019–20, 2022–23
|
Sevilla
|
1
|
3
|
2007
|
2010, 2016, 2018
|
|
Zaragoza
|
1
|
2
|
2004
|
1994, 2001
|
|
Mallorca
|
1
|
1
|
1998
|
2003
|
|
Real Sociedad
|
1
|
-
|
1982
|
-
|
2020–21
|
Espanyol
|
-
|
2
|
-
|
2000, 2006
|
|
Real Betis
|
-
|
1
|
-
|
2005
|
2022–23
|
Số lần vô địch (tính riêng Cúp Eva Duarte và các giải trước đó)
Số lần vô địch tổng cộng
Ghi chú
Tham khảo
Liên kết ngoài
|
---|
| Đội tuyển quốc gia | |
---|
Các giải đấu | |
---|
Các giải đấu nữ | |
---|
Các giải đấu trẻ | |
---|
Các giải đấu cúp | |
---|
Các giải đấu cúp nữ | |
---|
Các giải đấu cúp trẻ | |
---|
|
|
|