Serge Alain Stéphane Aurier (tiếng Pháp: [sɛʁʒ oʁje]; sinh ngày 24 tháng 12 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bờ Biển Ngà hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ phải cho cậu lạc bộ Super Lig Galatasaray và là đội trưởng của đội tuyển bóng đá quốc gia Bờ Biển Ngà.
Aurier chuyển đến Pháp khi còn nhỏ và chơi cho Lens, Toulouse và Paris Saint-Germain, giành được 11 danh hiệu lớn cuối cùng. Anh có tổng cộng 169 lần ra sân ở Ligue 1 và hai lần được xướng tên trong Đội hình của năm. Năm 2017, anh gia nhập Tottenham với mức phí khoảng 23 triệu bảng.
Anh ra mắt quốc tế cho Bờ Biển Ngà năm 2013 và đã ra sân hơn 40 trận với vai trò đội trưởng. Anh đại diện cho quốc gia tại FIFA World Cup 2014 và hai giải đấu Cúp bóng đá châu Phi, vô địch năm 2015.
Thống kê sự nghiệp
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 8 tháng 5 năm 2021[5]
Câu lạc bộ
|
Mùa giải
|
Giải đấu
|
Cúp quốc gia
|
Cúp liên đoàn
|
Châu Âu
|
Khác
|
Tổng cộng
|
Hạng |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn |
Trận |
Bàn
|
Lens
|
2009–10
|
Ligue 1
|
5 |
0 |
6 |
0 |
0 |
0 |
— |
— |
11 |
0
|
2010–11
|
19 |
0 |
1 |
0 |
1 |
0 |
— |
— |
21 |
0
|
2011–12
|
Ligue 2
|
16 |
0 |
0 |
0 |
4 |
0 |
— |
— |
20 |
0
|
Tổng cộng
|
40 |
0 |
7 |
0 |
5 |
0 |
— |
— |
52 |
0
|
Toulouse
|
2011–12
|
Ligue 1
|
10 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
— |
— |
10 |
1
|
2012–13
|
28 |
1 |
2 |
0 |
2 |
0 |
— |
— |
32 |
1
|
2013–14
|
34 |
6 |
2 |
0 |
2 |
0 |
— |
— |
38 |
6
|
Tổng cộng
|
72 |
8 |
4 |
0 |
4 |
0 |
— |
— |
80 |
8
|
Paris Saint-Germain
|
2014–15
|
Ligue 1
|
14 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
16 |
0
|
2015–16
|
21 |
2 |
4 |
0 |
2 |
0 |
5 |
1 |
1 |
1 |
33 |
4
|
2016–17
|
22 |
0 |
3 |
0 |
1 |
0 |
5 |
0 |
1 |
0 |
32 |
0
|
Tổng cộng
|
57 |
2 |
7 |
0 |
5 |
0 |
10 |
1 |
2 |
1 |
81 |
4
|
Tottenham Hotspur
|
2017–18
|
Premier League
|
17 |
2 |
1 |
0 |
0 |
0 |
6 |
0 |
— |
24 |
2
|
2018–19
|
8 |
0 |
1 |
2 |
3 |
0 |
5 |
0 |
— |
17 |
2
|
2019–20
|
33 |
1 |
4 |
0 |
0 |
0 |
5 |
1 |
— |
42 |
2
|
2020–21
|
19 |
2 |
0 |
0 |
3 |
0 |
5 |
0 |
— |
27 |
2
|
Tổng cộng
|
77 |
5 |
6 |
2 |
6 |
0 |
21 |
1 |
— |
110 |
8
|
Tổng cộng sự nghiệp
|
272 |
17 |
24 |
2 |
20 |
0 |
31 |
2 |
2 |
1 |
349 |
22
|
Quốc tế
- Tính đến ngày 11 tháng 2 năm 2024[6]
Đội tuyển quốc gia |
Năm |
Trận |
Bàn
|
Bờ Biển Ngà
|
2013 |
6 |
0
|
2014 |
11 |
0
|
2015 |
12 |
0
|
2016 |
5 |
0
|
2017 |
11 |
1
|
2018 |
6 |
0
|
2019 |
11 |
1
|
2020 |
4 |
0
|
2021 |
8 |
1
|
2022 |
9 |
1
|
2023 |
4 |
0
|
2024 |
6 |
0
|
Tổng cộng |
93 |
4
|
- Bàn thắng và kết quả của Bờ Biển Ngà được để trước.[6]
Danh hiệu
Câu lạc bộ
Paris Saint-Germain
Tottenham Hotspur
Đội tuyển quốc gia
Tham khảo
Liên kết ngoài