Sự sống trên Sao Kim

Bầu khí quyển của Sao Kim khi nhìn dưới tia cực tím bởi Pioneer Venus Orbiter vào năm 1979.

Sự suy đoán về sự sống hiện đang tồn tại trên Sao Kim đã giảm đi đáng kể kể từ đầu những năm thập niên 1960, khi tàu không gian bắt đầu nghiên cứu Sao Kim và việc các điều kiện trên Sao Kim là khắc nghiệt hơn so với trên Trái Đất đã trở nên rõ ràng.

Với việc Sao Kim có vị trí gần với Mặt Trời hơn Trái Đất và việc hiệu ứng nhà kính cực độ đã nâng nhiệt độ bề mặt Sao Kim lên gần 462 °C (735 K), và áp suất khí quyển gấp 90 lần Trái Đất, đã khiến sự sống dựa trên nước như chúng ta đã biết không thể có khả năng xảy ra trên bề mặt hành tinh. Tuy nhiên, một vài nhà khoa học đã suy đoán rằng các vi sinh vật ưa sống trong điều kiện khắc nghiệt, ưa nhiệt và pH thấp có thể tồn tại ở những tầng axit bên trên có nhiệt độ thấp hơn của bầu khí quyển Sao Kim.[1][2][3]

Quan điểm trong lịch sử

Cho tới tận giữa thế kỷ 20, môi trường bề mặt của Sao Kim vẫn được tin là tương tự với của Trái Đất, và do đó có nhiều người tin rằng Sao Kim có thể tồn tại sự sống. Vào năm 1870, nhà thiên văn học người Anh Richard Proctor nói rằng việc sự sống tồn tại trên Sao Kim là bất khả thi ở gần xích đạo Sao Kim,[4] nhưng có thể có gần hai cực.

Kể từ thập niên 1960, các bằng chứng rõ ràng ngày càng tăng lên từ các tàu vũ trụ khác nhau đã cho thấy rằng Sao Kim có một khí hậu khắc nghiệt, với một hiệu ứng nhà kính sản sinh ra nhiệt độ liên tục vào khoảng 500 °C ở bề mặt Sao Kim. Khí quyển chứa những đám mây axit sulfuric và áp suất khí quyển ở bề mặt là 90 bar, gấp gần 100 lần so với trên bề mặt Trái Đất và bằng với áp suất dưới độ sâu 1.000 m (3.300 ft) trong lòng đại dương của Trái Đất. Với môi trường như vậy, và với các đặc điểm thù địch ngày càng tăng lên của khí hậu trên Sao Kim, cơ hội của sự sống mà chúng ta đã biết đã bị loại bỏ khỏi bề mặt Sao Kim.

Vào tháng 9 năm 1967, Carl Sagan và Harold Morowitz đã cho xuất bản một bản phân tích về vấn đề sự sống trên Sao Kim trên tạp chí Nature.[5]

Sự sống trong bầu khí quyển của Sao Kim

Mặc dù có ít khả năng tồn tại sự sống gần bề mặt Sao Kim, nhưng những cao độ trên khoảng 50 km kể từ bề mặt có một nhiệt độ nằm trong khoảng mà nước vẫn có thể tồn tại dưới dạng lỏng, và do đó vẫn có một vài ý kiến ủng hộ khả năng đó trong bầu khí quyển của Sao Kim.[6][7]

Trong bản phân tích dữ liệu phi vụ từ Venera, những phi vụ Pioneer Venus và Magellan, các nhà khoa học đã phát hiện ra rằng carbonyl sulfide, hydro sulfidelưu huỳnh điôxit đều cùng nhau hiện diện trong thượng tầng khí quyển. Venera cũng phát hiện được một lượng lớn clo độc hại ngay bên dưới lớp mây của Sao Kim.[8] Carbonyl sulfide rất khó để có thể sản xuất theo phương pháp vô cơ,[7] nhưng nó có thể được sản sinh ra bởi hoạt động của núi lửa.[9] Axit sulfuric được sản xuất ra trong thượng tầng khí quyển bằng các hoạt động quang hóa học của Mặt trời đối với cacbon dioxide, lưu huỳnh điôxit và nước bốc hơi.[10]

Sự bức xạ mặt trời thu hẹp khu vực khí quyển có thể tồn tại sự sống được vào khoảng cao độ từ 51 km (65 °C) và 62 km (−20 °C), bên trong các đám mây axit.[3] Đã có những suy đoán rằng những đám mây trong khí quyển Sao Kim chứa các chất hóa học có thể bắt đầu các dạng hoạt động sinh học.[11][12] Đã có suy đoán rằng bất cứ vi sinh vật giả thiết này sống trong bầu khí quyển, nếu có, có thể sử dụng tia tử ngoại (UV) do Mặt trời tỏa ra làm nguồn năng lượng, và đó có thể là một lời giải thích cho những vạch tối quan sát được trên các bức ảnh UV chụp Sao Kim.[13][14]

Sự sống trước đây trên Sao Kim

Có thể có khả năng rằng sự sống bắt nguồn từ Sao Kim trước khi hành tinh bị nóng lên do hiện tượng hiệu ứng nhà kính mất kiểm soát, nhưng giờ không còn tồn tại nữa.[15] Với giả sử rằng quá trình nước được đưa tới Trái Đất là giống nhau đối với tất cả các hành tinh gần khu vực có thể tồn tại sự sống, đã có ước tính rằng nước dưới dạng lỏng có lẽ đã tồn tại trên bề mặt của nó lên tới 600 triệu năm trong suất và một thời gian ngắn sau sự kiện Late Heavy Bombardment, có thể đủ thời gian để các dạng sống đơn giản hình thành, nhưng con số này có thể xê dịch từ vài triệu năm cho tới vài tỉ năm.[16][17][18][19][20] Việc này có thể cũng đã cung cấp đủ thời gian để các dạng sống vi sinh có thể tiến hóa để sống được ở trong không khí.[21] Có rất ít phân tích về nguyên liệu trên bề mặt Sao Kim, vậy nên có khả năng là những bằng chứng về sự sống trong quá khứ, nếu có, có thể rất dễ tìm với một con tàu vũ trụ có khả năng sinh tồn trong điệu kiện khí quyển hiện tại của Sao Kim,[5][22] mặc dù những xáo trộn bề mặt hành tinh trong 500 triệu năm qua[23] có nghĩa rằng khó có khả năng các tảng đá bề mặt cổ vẫn còn tồn tại.[15]

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ Clark, Stuart (ngày 26 tháng 9 năm 2003). “Acidic clouds of Venus could harbour life”. New Scientist. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  2. ^ Redfern, Martin (ngày 25 tháng 5 năm 2004). "Venus clouds 'might harbour life'". BBC News. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ a b Dartnell, Lewis R.; Nordheim, Tom Andre; Patel, Manish R.; Mason, Jonathon P.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2015). “Constraints on a potential aerial biosphere on Venus: I. Cosmic rays”. Icarus. 257: 396–405. Bibcode:2015Icar..257..396D. doi:10.1016/j.icarus.2015.05.006. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
  4. ^ Proctor, Richard A., Other Worlds Than Ours: The Plurality of Worlds Studied Under the Light of Recent Scientific Researches.
  5. ^ a b “Life on Venus”. Astrobiology. 11 (9) – qua Academic OneFile.
  6. ^ Venus as a Natural Laboratory for Search of Life in High Temperature Conditions: Events on the Planet on ngày 1 tháng 3 năm 1982 Lưu trữ 2015-11-07 tại Wayback Machine, L. V. Ksanfomality, published in Astronomicheskii Vestnik, Vol. 46, No. 1, 2012 Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine.
  7. ^ a b Landis, Geoffrey A. (2003). “Astrobiology: the Case for Venus” (PDF). J. of the British Interplanetary Society. 56 (7/8): 250–254. Bibcode:2003JBIS...56..250L. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 8 năm 2011.
  8. ^ Venus Revealed: A New Look Below the Clouds of Our Mysterious Twin Planet, David Grinspoon, ISBN 978-0-201-32839-4
  9. ^ Seinfeld, J. (2006). Atmospheric Chemistry and Physics. London: J. Wiley. ISBN 978-1-60119-595-1.
  10. ^ “Venus Express: Acid clouds and lightning”. European Space Agency (ESA). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2016.
  11. ^ David, Leonard (ngày 11 tháng 2 năm 2003). “Life Zone on Venus Possible”. Space.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  12. ^ Dirk Schulze-Makuch; David H. Grinspoon; Ousama Abbas; Louis N. Irwin; Mark A. Bullock (tháng 3 năm 2004). “A Sulfur-Based Survival Strategy for Putative Phototrophic Life in the Venusian Atmosphere”. Astrobiology. 4 (1): 11–18. Bibcode:2004AsBio...4...11S. doi:10.1089/153110704773600203. PMID 15104900.
  13. ^ “Venus could be a haven for life”. ABC News. ngày 28 tháng 9 năm 2002. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  14. ^ Schulze-Makuch, Dirk; Irwin, Louis N. (ngày 5 tháng 7 năm 2004). “Reassessing the Possibility of Life on Venus: Proposal for an Astrobiology Mission”. Astrobiology. 2 (2): 197–202. Bibcode:2002AsBio...2..197S. doi:10.1089/15311070260192264. PMID 12469368. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ a b Bruce Dorminey, "Venus Likely Had Past Life; Next Step Is Finding It", Forbes, Mar 28, 2016.
  16. ^ “Was Venus once a habitable planet?”. European Space Agency. ngày 24 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  17. ^ Nancy Atkinson (ngày 24 tháng 6 năm 2010). “Was Venus once a waterworld?”. Universe Today. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  18. ^ Henry Bortman (ngày 26 tháng 8 năm 2004). “Was Venus Alive? 'The Signs are Probably There'. Space.com. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  19. ^ “NASA Climate Modeling Suggests Venus May Have Been Habitable”. NASA.gov. NASA. ngày 11 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2016.
  20. ^ Michael J. Way (ngày 2 tháng 8 năm 2016). “Was Venus the First Habitable World of our Solar System?'. arxiv.org. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2016.
  21. ^ “Did the Early Venus Harbor Life? (Weekend Feature)”. The Daily Galaxy. ngày 2 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  22. ^ David Shiga (ngày 10 tháng 10 năm 2007). “Did Venus's ancient oceans incubate life?”. New Scientist. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2016.
  23. ^ Strom, Robert G.; Schaber, Gerald G.; Dawson, Douglas D. (ngày 25 tháng 5 năm 1994). “The global resurfacing of Venus”. Journal of Geophysical Research. 99 (E5): 10899–10926. Bibcode:1994JGR....9910899S. doi:10.1029/94JE00388.

Read other articles:

中華民国 > 台北市 「台北」はこの項目へ転送されています。 かつての台北県については「新北市」をご覧ください。 日本統治時代の行政区分については「台北州」をご覧ください。 都市圏については「台北都市圏」をご覧ください。 中華民国台湾地区の呼称については「チャイニーズタイペイ」をご覧ください。 この記事には複数の問題があります。改善やノ...

 

Gerstein Science Information CentreGerstein Library of Technology coat of arms, University of TorontoLocation9 King's College CircleToronto, Ontario, CanadaTypeAcademic libraryEstablished1892; 131 years ago (1892)Architect(s)David Brash Dick, Darling and Pearson, Mathers & Haldenby, Diamond Schmitt Architects Branch ofUniversity of Toronto LibrariesCollectionSize500,000 title Other informationWebsitegerstein.library.utoronto.ca The Gerstein Science Information ...

 

Pour un article plus général, voir Athlétisme aux Jeux olympiques. 100 m haies aux Jeux olympiques Sally Pearson, championne olympique du 100 m haies en 2012 à Londres.Généralités Sport Athlétisme100 mètres haies Organisateur(s) CIO Éditions 13e en 2021(80 m haies de 1932 à 1968) Catégorie Jeux olympiques Palmarès Tenant du titre Jasmine Camacho-Quinn (2021) Plus titré(s) Shirley Strickland (80 m haies) Records Jasmine Camacho-Quinn (12 s 26, 2021) modifier Le 100 mètres h...

Ohmi Railway Taga Line220 series electric car at Taga Taisha-mae Station (October 2006)OverviewNative name近江鉄道多賀線TerminiTakamiyaTaga Taisha-maeStations3Websitehttp://www.ohmitetudo.co.jpServiceTypeCommuter railOperator(s)Ohmi RailwayHistoryOpened8 March 1914 (1914-03-08)TechnicalLine length2.5 km (1.6 mi)Track gauge1,067 mm (3 ft 6 in)Electrification1,500 V DC Route map Legend Ohmi Railway Main Line to Maibara 0.0 Takamiya (高...

 

Japanese manga series and its franchise Not to be confused with the unrelated anime series Hamatora. This article is about the manga and storybook series. For the video game series, see Hamtaro (video game series). HamtaroCover of the first children's book featuring Hamtaroとっとこハム太郎(Tottoko Hamutarō[1]) MangaWritten byRitsuko KawaiPublished byShogakukanMagazineCiaoDemographicShōjoOriginal run1997 – 2000Volumes3 Further information Original video animationD...

 

Ця стаття потребує додаткових посилань на джерела для поліпшення її перевірності. Будь ласка, допоможіть удосконалити цю статтю, додавши посилання на надійні (авторитетні) джерела. Зверніться на сторінку обговорення за поясненнями та допоможіть виправити недоліки. Мат...

One of the twelve Tribes of Israel Tribes of Israel The Tribes of Israel Reuben Simeon Levi Judah Dan Naphtali Gad Asher Issachar Zebulun Joseph Manasseh Ephraim Benjamin Other tribes Caleb Keni Rechab Jerahmeel Related topics Leaders Israelites Ten Lost Tribes Jews Samaritans vte Map of ancient Land of Israel, with the territory of Issachar shaded blue. Issachar (print by Jacob de Gheyn II) According to the Hebrew Bible, the Tribe of Issachar (Hebrew: יִשָּׂשכָר/יִשְׂשָׂכ...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Woodstock Academy – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2009) (Learn how and when to remove this template message) Public schoolThe Woodstock AcademyWoodstock Academy Classroom BuildingLocationWoodstock, Connecticut 06281 United StatesCoordinates41

 

Untuk pasukan penjaga Landsknecht, lihat Trabant (militer). TrabantInformasiProdusenVEB SachsenringMasa produksi1957–1990 (East Germany)1991 (Germany)3,096,099 producedKesamaanWartburgZaporozhetsBodi & rangkaBentuk kerangka2-door sedan (Limousine, Saloon)2-door station wagon (Universal)doorless jeep (Kübelwagen)Tata letakFF layoutPenyalur dayaMesin600cc two-cylinder two-stroke (1957–1989)1.0L VW Polo I4 four-stroke (1989–1991)DimensiJarak sumbu roda2.020 mm (79,5 in)...

AirportKoliganek AirportIATA: KGKICAO: PAJZFAA LID: JZZSummaryAirport typePublicOwnerState of Alaska DOT&PFServesKoliganek, AlaskaElevation AMSL269 ft / 82 mCoordinates59°43′36″N 157°15′34″W / 59.72667°N 157.25944°W / 59.72667; -157.25944 (Koliganek Airport (new location))MapKGKLocation of airport in AlaskaRunways Direction Length Surface ft m 9/27 3,000 914 Gravel StatisticsEnplanements (2008)481Source: Federal Aviation Administr...

 

Restorative Yoga is the practice of asanas, each held for longer than in conventional yoga as exercise classes, often with the support of props such as folded blankets, to relax the body, reduce stress, and often to prepare for pranayama. Practice Sarvangasana in Restorative Yoga style, using a folding metal chair, a yoga mat, a long yoga belt, a blanket and a firm bolster Restorative Yoga sessions allow the body to slow down and relax in a small number of asanas. Each pose is held for longer...

 

American webcomic by Maelyn Dean Real LifeStrip from 2005-08-01Author(s)Maelyn DeanWebsitereallifecomics.comCurrent status/scheduleHiatusLaunch date1999-11-15[1]Genre(s)Exaggerated reality Real Life is an American webcomic drawn and authored by Maelyn Dean.[2] It began on November 15, 1999, and is still updated, after breaks from December 10, 2015, to September 10, 2018, and again from July 16, 2019, to June 15, 2020, and most recently, from December 6, 2022 to present. T...

本渡第一映劇Hondo Daiichi Eigeki 画像をアップロード 本渡第一映劇 (熊本県)情報正式名称 本渡第一映劇開館 1965年4月1日開館公演 『アラビアのロレンス』客席数 116席設備 ドルビーデジタル(SRD)用途 映画上映運営 柿久和範(個人)所在地 〒863-0022熊本県天草市栄町5-23位置 北緯32度27分17.9秒 東経130度11分32.2秒 / 北緯32.454972度 東経130.192278度 / 32.454972; 130.19...

 

1918 film For other uses, see Symphony No. 10. The Tenth Symphony(La Dixième Symphonie)ScreenshotsDirected byAbel GanceWritten byAbel GanceProduced byLouis NalpasStarringSéverin-MarsCinematographyLéonce-Henri BurelEdited byMarguerite BeaugéMusic byMichel-Maurice LevyRelease date 1 November 1918 (1918-11-01) Running time94 minutesCountryFranceLanguagesSilentFrench intertitles The Tenth Symphony (French: La Dixième Symphonie) is a 1918 silent French drama film directed by Ab...

 

1994 compilation album by White HeartNothing But the Best: Radio ClassicsCompilation album by White HeartReleased1994Recorded1986-1994GenreChristian rock, Christian popLabelStar Song RecordsProducerBilly Smiley, Mark Gersmehl, White Heart, Brown Bannister, Bill DrescherWhite Heart chronology Nothing But the Best: Rock Classics(1994) Nothing But the Best: Radio Classics(1994) Inside(1995) Professional ratingsReview scoresSourceRatingAllMusic[1]Cross Rhythms[2] Nothing B...

Восковые валики для фонографа в упаковках. Из каталога 1910 года Восково́й ва́лик (или цили́ндр) — аудионоситель, использовавшийся для фонографа Эдисона. Цилиндр (в общем случае, не только восковой) является старейшим аудионосителем в истории. Цилиндры использовались в ви...

 

Boku no Patrasche, Flanders no Inu フランダースの犬 ―ほくのパトラッシュ―Фландрийский пес: Мой друг ПатрашЖанр / тематикадрама, исторический, романтика Аниме-сериал Режиссёр Кэндзи Кодама Студия TMS Entertainment Премьерный показ 10 октября 1992 года — 27 марта 1993 года Серий 26 Boku no Patrasche, Flanders no Inu (яп. ...

 

1991 Chilean filmThe FrontierChilean theatrical release posterDirected byRicardo P. LarrainWritten byJorge GoldenbergRicardo P. LarrainProduced byMara SanchexDolores SolerStarringPatricio ContrerasGloria LasoCinematographyHéctor RíosEdited byClaudio MartínezMusic byJaime de AguirreRelease date 25 October 1991 (1991-10-25) Running time120 minutesCountryChileLanguageSpanish The Frontier (Spanish: La Frontera) is a 1991 Chilean drama film, directed by Ricardo Larraín and starr...

Questa voce o sezione sull'argomento militari non cita le fonti necessarie o quelle presenti sono insufficienti. Puoi migliorare questa voce aggiungendo citazioni da fonti attendibili secondo le linee guida sull'uso delle fonti. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Denario di Gaio Papio Mutilo, coniato intorno al 90 a.C.. Il dritto ritrae il dio Bacco, mentre il rovescio mostra un'allegoria della guerra sociale, con il toro italico nell'atto di incornare la lupa romana. Gaio...

 

Map of Iran This is a list of municipalities in Iran which have standing links to local communities in other countries known as town twinning (usually in Europe) or sister cities (usually in the rest of the world). A Abadan[1] Taormina, Italy D Delijan[2] Dilijan, Armenia G Gorgan[3] Aktau, Kazakhstan Samsun, Turkey H Hamadan[4] Bukhara, Uzbekistan Isparta, Turkey Kulob, Tajikistan I Isfahan[5] Baalbek, Lebanon Dakar, Senegal Florence, Italy Freiburg im...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!