Rùa mai mềm Thượng Hải

Rùa mai mềm Thượng Hải
Rùa mai mềm Thượng Hải
Tình trạng bảo tồn
CITES Phụ lục II (CITES)[2]
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Sauropsida
Bộ (ordo)Testudines
Phân bộ (subordo)Cryptodira
Liên họ (superfamilia)Trionychoidea
Họ (familia)Trionychidae
Chi (genus)Rafetus
Loài (species)R. swinhoei
Danh pháp hai phần
Rafetus swinhoei
Gray, 1873
Danh pháp đồng nghĩa
Oscaria swinhoei Gray, 1873
Yuen leprosus Heude, 1880
Yuen maculatus Heude, 1880
Yuen elegans Heude, 1880
Yuen viridis Heude, 1880
Yuen pallens Heude, 1880
Trionyx swinhonis Boulenger, 1889
Trionys liupani Tao, 1986
Pelochelys taihuensis Zhang, 1984
Rafetus leloii Hà, 2000
Rafetus vietnamensis Lê & ctv, 2010

Rùa mai mềm Thượng Hải, giải Thượng Hải, hay rùa mai mềm khổng lồ sông Dương Tử (tiếng Trung: 斑鳖: ban miết) (danh pháp khoa học: Rafetus swinhoei) là một loài rùa mai mềm. Nó có thể là rùa nước ngọt lớn nhất trên thế giới. Nó được liệt kê ở cấp cực kỳ nguy cấp trong sách đỏ IUCN năm 2006, và là một trong những loài rùa hiếm nhất trên thế giới. Trong số 4 cá thể còn sống của loài R. swinhoei vào năm 2010 thì một cá thể sống ở Hồ Gươm, đôi khi được đề nghị coi như một loài riêng có danh pháp Rafetus leloii (rùa Hồ Gươm).

Phân bố

Rafetus swinhoei có thể đã từng sinh sống tại khu vực sông Dương TửThái Hồ, tại khu vực ranh giới các tỉnh Giang TôChiết Giang ở miền đông Trung Quốc; Cá Cựu tại tỉnh Vân Nam ở miền nam Trung Quốc; và sông Hồng ở miền bắc Việt Nam. Trong những năm gần đây, có tin cho rằng một cá thể của Rafetus swinhoei đã được các ngư dân bắt được tại tỉnh Hòa Bình trên sông Đà.[3].

Tình trạng nguy cấp

Rafetus swinhoei đang ở tình trạng cực kỳ nguy cấp, gần như đã sắp tuyệt chủng. Trong hàng chục năm đầu thế kỷ 20, loài này bị săn bắt bừa bãi để tiêu thụ tại các địa phương cũng như do việc sử dụng mai và xương trong y học. Đầu rùa cũng thường bị lưu giữ lại làm kỷ niệm.[4]

Mẫu vật cuối cùng đánh bắt được trong tự nhiên ở Trung Quốc là vào năm 1972 tại Cá Cựu; con rùa này sau đó đã được chuyển tới vườn thú Thượng Hải[5].

Con rùa tại hồ Hoàn Kiếm ở trung tâm Hà Nội, Việt Nam, đã được nhìn thấy và chụp ảnh nhiều lần. Gần đây, một số ý kiến, như của nhà sinh học Hà Đình Đức cho rằng con rùa tại hồ Hoàn Kiếm có thể là một loài riêng, với tên gọi khoa học là Rafetus leloii, tức rùa Hồ Gươm. Tuy nhiên, các tác giả Farkas B. và Webb R.G. vào năm 2003[6] cho rằng danh pháp R. leloii là một đơn vị phân loại không hợp lệ và chỉ là từ đồng nghĩa muộn của R. swinhoei.

Năm 2016, người ta chỉ tìm ra được 3 con còn sống; trong đó 2 tại Trung Quốc, đều ở Tây Viên tự (西园寺) ở Tô Châu; con thứ 3 ở hồ Đồng Mô (Sơn Tây, Hà Nội).

Con thứ 4 là tại hồ Hoàn Kiếm đã chết ngày 19/1/2016[4]. Trước đó, con thứ 5 ở vườn thú Thượng Hải đã chết cuối năm 2006, còn con thứ sáu tại vườn thú Bắc Kinh đã chết năm 2005[7].

Ngày 13/4/2019, con cái ở Tô Châu đã chết sau khi thực hiện 1 cuộc thụ tinh nhân tạo. Đây là tổn thất nặng nề cho nỗ lực bảo tồn loài rùa này, bởi giờ đây cả Trung Quốc chỉ còn lại 1 con đực đã già, và hiện Trung Quốc chưa tìm thấy con cái nào khác để ghép cặp sinh sản.

Cuối năm 2020 mẫu thử nghiệm di tố của con rùa Đồng Mô lấy hồi Tháng 10 khẳng định đó là rùa cái, nặng 86 kg. Giới khoa học hy vọng con rùa cái này sẽ giúp gây giống cho loài rùa đang bị đe dọa bên bờ tuyệt chủng này.[8] Nhưng đến ngày 24/4/2023, cá thể cái này được phát hiện đã chết.

Như vậy, đến cuối năm 2023 thì Trung Quốc chỉ còn 1 con đực đã già, còn Việt Nam chỉ còn 2 con nhưng không rõ đặc điểm, giới tính. Tình trạng của loài này đang cực kỳ nguy cấp. Nếu không sớm tìm ra cách thực hiện thụ tinh nhân tạo, hoặc tìm được cá thể khác để ghép đôi sinh sản (tìm ra thêm 1 con cái ở Trung Quốc hoặc 1 cặp đực - cái ở Việt Nam), thì loài rùa này sẽ sớm bị tuyệt chủng trong tương lai gần.

Miêu tả

Rafetus swinhoei đáng chú ý vì đầu dài với phần miệng giống như mõm lợn. Kích thước của nó có thể dài trên 100 cm, rộng trên 70 cm và cân nặng khoảng 120–140 kg. Mai của chúng có thể dài và rộng trên 50 cm. Đầu dài trên 20 cm và rộng trên 10 cm. Con đực nói chung nhỏ hơn con cái nhưng có đuôi to và dài hơn[4]

Môi trường sống

Các hệ thống sông lớn cùng các hồ hay vùng đất ẩm cận kề.[4]

Sinh sản

Mỗi cá thể cái có thể đẻ từ 60 tới trên 100 trứng. Chúng làm tổ về đêm hay về buổi sáng[4].

Thức ăn

Bao gồm , cua, ốc, bèo lục bình, ếch nhái và lá cây.

Bảo tồn

Các cố gắng tập trung vào việc cho sinh sản các con rùa đang đươc bảo tồn tại vườn thú Trung Quốc cũng như tìm kiếm các cá thể còn sống hoang dã. Một thỏa thuận đã được thực hiện để chuyển con rùa cái tại vườn thú Thượng Hải sang vườn thú Tô Châu để thực hiện việc phối giống với con đực tại đó. Cũng có các cố gắng để cải thiện các điều kiện phối giống tại vườn thú Tô Châu và Tây Viên tự. Con cái ở vườn thú Tô Châu đã từng đẻ 1 ổ trứng, nhưng đáng tiếc là tất cả đều không nở. Nỗ lực của Trung Quốc đã thất bại khi con cái này đã chết vào ngày 13/4/2019.

Như vậy, nỗ lực bảo toàn loài rùa này hiện chỉ còn trông đợi vào cá thể ở hồ Đồng Mô hoặc Xuân Khanh (Việt Nam), hoặc nếu may mắn tìm thấy các cá thể khác còn sống trong tự nhiên. Để làm được điều này cần sự nỗ lực của các nhà khoa học, các chính sách cấm đánh bắt quyết liệt của chính quyền địa phương, và sự quan tâm phối hợp từ cả chính phủ Trung Quốc và Việt Nam.

Đọc thêm

  • Farkas B và Webb R.G. 2003. Rafetus leloii Hà Đình Đức, 2000 - an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae). Zool. Abhandl. (Dresden), 53:107-112.
  • Meylan P.A. Rafetus swinhoei. trong Pritchard, P.C.H., và A. Rhodin chủ biên, The conservation biology of freshwater turtles. IUCN publications.
  • Meylan P. A. và R. G. Webb. 1988. Rafetus swinhoei (Gray) 1873, a valid species of living soft-shelled turtle (family Trionychidae) from China. Journal of Hepatology. 22:118-119.

Chú thích

  1. ^ Fong, J.; Hoang, H.; Kuchling, G.; Li, P.; McCormack, T.; Rao, D.-Q.; Timmins, R.J.; Wang, L. (2022). “Yangtze Giant Softshell Turtle”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ “Appendices | CITES”. cites.org. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ “In Search of Rafetus swinhoei”. Turtle Conservation Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  4. ^ a b c d e “Species: Rafetus swinhoei”. Asian Turtle Conservation Network. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  5. ^ “斑鳖保护合作交流研讨会会议纪要 (ban miết bảo hộ hợp tác giao lưu nghiên thảo hội hội nghị kỉ yếu)”. Chengdu Research Base of Giant Panda Breeding. 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  6. ^ Farkas B., Webb R. G., 2003. Rafetus leloii Hà Dinh Duc, 2000 — an invalid species of softshell turtle from Hoan Kiem Lake, Hanoi, Vietnam (Reptilia, Testudines, Trionychidae). Zool. Abhandl. (Dresden), 53: 107-112.
  7. ^ “Draft Action Plan- Rafetus swinhoei” (PDF). Turtle Survival Alliance. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2006.
  8. ^ "Hopes for Most-endangered Turtle..."

Xem thêm

Liên kết ngoài

(tiếng Việt)

(tiếng Anh)

(tiếng Trung)

Read other articles:

International competition International Genetically Engineered MachineDate(s)November, 2 - 5 (2023)FrequencyAnnuallyLocation(s)Paris, France (2022~) Boston, Massachusetts, United States (2003-2019) With additional events worldwideInaugurated2003Most recent20222023Websiteigem.org iGEM 2006 from above. The International Genetically Engineered Machine (iGEM) competition is a worldwide synthetic biology competition that was initially aimed at undergraduate university students, but has since expan...

 

Marguerite dari ProvencePermaisuri PrancisPeriode27 Mei 1234 – 25 Agustus 1270Penobatan28 Mei 1234Informasi pribadiWangsaWangsa BarcelonaAyahRamón Berenguer IV dari ProvenceIbuBeatrice dari Savoia (1206-1266)PasanganLouis IX dari PrancisAnakIsabellePhilippe IIIBlancheMargueriteRobert dari ClermontAgnès Marguerite dari Provence atau Margaret dari Provence (Forcalquier, musim semi tahun 1221[1] – 21 Desember 1295, Paris) merupakan seorang Ratu Prancis sebagai istri Raja Louis IX d...

 

 Nota: Para outros significados de Diogo da Silva, veja Diogo da Silva (desambiguação). Diogo da Silva, 1.º Conde de Portalegre Nascimento Diogo da Silva1430Ceuta Morte 20 de fevereiro de 1504 Cidadania Reino de Portugal Progenitores Rui Gomes da Silva, 1.º alcaide de Campo MaiorIsabel de Meneses Ocupação oficial [edite no Wikidata] D. Diogo da Silva (c. 1430 - c. 1504), 1.º conde de Portalegre, foi um nobre e figura eminente da corte portuguesa na segunda metade do século XV...

Foto MAN IC Padang Pariaman dari udara. MAN Insan Cendekia Padang Pariaman (biasa disingkat MAN IC PAPAR) adalah salah satu cabang dari Madrasah Insan Cendekia setingkat Sekolah Menengah Atas. MAN Insan Cendekia Padang Pariaman terletak di Nagari Sintuk, Kecamatan Sintuk Toboh Gadang, Padang Pariaman, Sumatera Barat. MAN Insan Cendekia Padang Pariaman didirikan pada tanggal 1 April 2016. MAN Insan Cendekia Padang Pariaman merupakan madrasah dengan sistem asrama dibawah naungan Kementerian Aga...

 

Drogdentunnel DrogdentunnelQuerschnitt des Drogdentunnels Nutzung Straßentunnel, Eisenbahntunnel Verkehrsverbindung Øresundsmotorvejen, Teilstück Kopenhagen–Malmö der E 20 Bahnstrecke København–Malmö Ort Amager, Drogden-Sund, Peberholm Länge 4050 m Anzahl der Röhren 5 Bau Bauherr Øresundsbro Konsortium Betrieb Betreiber Øresundsbro Konsortium Lage Drogdentunnel (Hovedstaden) Westportal Kastrup Ostportal Peberholm Koordinaten Westportal Kastrup 55° 37′ 52″...

 

此條目需要擴充。 (2016年11月6日)请協助改善这篇條目,更進一步的信息可能會在討論頁或扩充请求中找到。请在擴充條目後將此模板移除。 「历史编纂学」重定向至此。關於该词所对应英文中的historiography,其也有史學史之含义,故特此注明,請見「史学史」。 歷史學,簡稱史學,是研究包括人类社会一切问题在内的科学。历史学不是信条、教义、文学。历史科学的目的就...

Ancient Italic population For other uses, see Lucani (disambiguation). The Oscan language in the 5th century BC. The Lucanians (Latin: Lucani) were an Italic tribe living in Lucania, in what is now southern Italy, who spoke an Oscan language, a member of the Italic languages. Today, the inhabitants of the Basilicata region are still called Lucani, and so is their dialect.[1] Language and writing The Lucani spoke a variety of the Umbrian-Oscan language, like their neighbours, the Samni...

 

Two Weddings and a FuneralSutradara Kim Jho Kwang-soo Produser Lee Seon-mi Lee Ji-yeon Kim Jeong-yeong Ditulis oleh Park Hae-young Kim Yoon-shin PemeranKim Dong-yoon Ryu Hyun-kyung Song Yong-jin Jung Ae-yeonPenata musikKim Dong-wookSinematograferKim Myeong-joonPerusahaanproduksiGeneration Blue FilmsDistributorJinjin PicturesTanggal rilis 21 Juni 2012 (2012-06-21) Durasi107 minutesNegara Korea Selatan Bahasa Korea AnggaranUS$300,000 Two Weddings and a Funeral (Hangul: 두 �...

 

This image is usually interpreted as a Valkyrie who welcomes a dead man, or Odin himself, on the Tjängvide image stone from Gotland, in the Swedish Museum of National Antiquities in Stockholm. Death in Norse paganism was associated with diverse customs and beliefs that varied with time, location and social group, and did not form a structured, uniform system. After the funeral, the individual could go to a range of afterlives including Valhalla (a hall ruled by Odin for the warrior elite who...

For the provident fund of South Africa, see Central Provident Fund (South Africa).Statutory board administering national savings and pension plan Central Provident Fund BoardAgency overviewFormed1 July 1955; 68 years ago (1955-07-01)JurisdictionGovernment of SingaporeHeadquarters238B Thomson Road, #08-00, Novena Square Tower B, Singapore 307685[1]Agency executivesYong Ying-I, Chairman[2]Melissa Khoo, CEOParent agencyMinistry of ManpowerWebsitewww.cpf.gov.sg T...

 

Plain in the Kantō region, Japan Not to be confused with Kanto (Pokémon). 36°00′N 140°00′E / 36.000°N 140.000°E / 36.000; 140.000 This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Kantō Plain – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (March 2022) (Learn how and when to re...

 

Pilica Stad in Polen Situering Woiwodschap Silezië District Powiat Zawierciański Gemeente Pilica Coördinaten 50° 29′ NB, 19° 39′ OL Algemeen Oppervlakte 8,22 km² Inwoners (2005) 1948 (237 inw./km²) Identificatiecode 24160 Foto's marktplein Portaal    Polen Pilica is een stad in het Poolse woiwodschap Silezië, gelegen in de powiat Zawierciański. De oppervlakte bedraagt 8,22 km², het inwonertal 1948 (2005). Bronnen, noten en/of referenties Pools Bureau voor Stati...

Canadian operator of private schools Bond Academy seen at the former home of Midland Avenue Collegiate Institute (2001-2010), has since relocated to the former Laura Secord Chocolates factory building. Bond Education Group operates several private schools in Toronto, Ontario. It was established in 1978 and as of 2015, located at 1500 Birchmount Road in Scarborough, originally the former factory of Laura Secord Chocolates. Bond Education Group consists of the following schools: Bond Academy; a...

 

1945 film I'll Tell the WorldTheatrical release posterDirected byLeslie GoodwinsScreenplay byHenry BlankfortLester PineProduced byFrank GrossStarringLee TracyBrenda JoyceRaymond WalburnJune PreisserThomas GomezHoward FreemanCinematographyPaul IvanoEdited byRay SnyderProductioncompanyUniversal PicturesDistributed byUniversal PicturesRelease date June 8, 1945 (1945-06-08) Running time61 minutesCountryUnited StatesLanguageEnglish I'll Tell the World is a 1945 American comedy film ...

 

Mira Louen Datos personalesNacimiento Hilden, RFA13 de octubre de 1985 (38 años)Carrera deportivaRepresentante de Alemania AlemaniaDeporte Piragüismo en eslalon               Medallero Piragüismo en eslalon femenino Evento O P B Campeonato Mundial 0 0 1 Campeonato Europeo 1 1 0 [editar datos en Wikidata] Mira Louen (Hilden, 13 de octubre de 1985) es una deportista alemana que compitió en piragüismo ...

Part of a series on theAnthropology of art,media, music, dance and film Basic concepts Color symbolism Visual culture Body culture Material culture New media Case studies Art Art of the Americas Indigenous Australian art Oceanic art Film Nanook of the North The Ax Fight Nǃai, the Story of a ǃKung Woman Incidents of Travel in Chichen Itza The Doon School Quintet Museums National Anthropological Archives Centro Cultural Mexiquense Museum of Anthropology at UBC Museum of Anthropology, Cambridg...

 

Kristiansand Prison (Norwegian: Kristiansand fengsel) was a prison in Kristiansand, Norway. It was the southernmost prison in the country. It belonged to the Norwegian Correctional Service. It had a capacity of 44 inmates and was located to the top two floors of the police house in the city.[1] The prison was closed in June 2020, at the same time as Agder Prison in Mandal, with a capacity of 100 inmates, was opened. Kristiansand Jailhouse in 1960. Photo: National Archival Services of ...

 

American soldier, businessman (1896–1944) Major T. Roosevelt, Jr., Lt. Christian R. Holmes and Sgt. James A. Murphy, 1st Battalion, 26th Regt. Inf., at ceremonies attending presentation of Croix de Guerre to Lt. Holmes and Sgt. Murphy for bravery in a raid. Bois l'Eveque, France Christian Rasmussen Holmes II (June 13, 1896 – February 5, 1944) was an investor[1] and millionaire sportsman[2] who established the Feather Hill Zoo in California, and owned and redeveloped Coconu...

University in Tokyo, Japan Not to be confused with University of Electro-Communications. 35°44′54″N 139°48′23″E / 35.74833°N 139.80639°E / 35.74833; 139.80639 Tokyo Denki University東京電機大学Former nameDenki Gakko (1907–1939)Tokyo Denki Technical High School (1939–1944)Denki Technical College (1944–1949)TypePrivateEstablished1907LocationTokyo, JapanCampusAdachi, TokyoHatoyama, SaitamaInzai, ChibaWebsitewww.dendai.ac.jp (in Japanese)www.dendai....

 

Dragon Ball ZCover dari soundtrack kompilasi pertama Dragon Ball Z yang menampilkan Goku (kiri) dan banyak tokoh lain dari seri iniドラゴンボールZ(Doragon Bōru Zetto)GenreKomedi, Seni bela diri, Sains fiksi AnimeSutradaraDaisuke Nishio (episode 1–199)ProduserKōzō MorishitaKenji ShimizuKoji KanedaSkenarioTakao KoyamaMusikShunsuke KikuchiStudioToei AnimationPelisensiAUS Madman EntertainmentNA Funimation EntertainmentUK Manga EntertainmentTayang 26 April 1989 – 31 Januari 1996 Anim...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!