Sông Rhine hay Sông Rhein (tiếng Anh: Rhine; tiếng Đức: Rhein; tiếng Hà Lan: Rijn; tiếng Pháp: Rhin; tiếng Ý: Reno; tiếng Romansh: Rain) thường được phiên âm trong tiếng Việt với tên sông Ranh hoặc sông Rai-nơ là một trong những con sông lớn và quan trọng nhất châu Âu, dài 1.233 km[1][2] có lưu lượng trung bình hơn 2.000 mét khối trên một giây. Tên của sông Rhein bắt nguồn từ từ tiếng Đức cổ Rhein, mà từ này lại bắt nguồn từ từ tiếng Đức trên trung: Rin, từ gốc Ấn-Âu nguyên thủy *reie- ("chảy, chạy")[3]. Sông Reno trong tiếng Ý có chung gốc này.
Rhein là một trong những con sông dài nhất và quan trọng nhất ở châu Âu. Mãi cho đến năm 1932, chiều dài của nó được ghi nhận là 1.230 km (764 dặm). Tuy nhiên năm 1932, German encyclopedia Knaurs Lexikon ghi chiều dài của nó là 1.320 km (820 dặm), có lẽ là lỗi hoán đổi khi đánh máy. Sau đó, con số này được đăng trong Brockhaus Enzyklopädie có bản quyền, và hiển nhiên được được chấp nhận và xuất hiện trong nhiều sách tham khảo và ấn phẩm chính thức. Lỗi này được phát hiện năm 2010, và một Rijkswaterstaat người Hà Lan xác nhận chiều dài của nó là
1.232 kilômét (766 dặm).[1][2]
Thụy Sĩ, Liechtenstein, Áo và Đức
Nguồn của con sông nhìn chung được xem là từ phía bắc của Lai da Tuma (Tomasee) ở Vorderrhein,[4] mặc dù nhành phía nam của nó Rein da Medel thực tế là dài hơn trước khi nó hòa vào Vorderrhein gần Disentis.
Hinterrhein, hay Posterior Rhine, bắt nguồn từ Paradies Glacier, gần Rheinwaldhorn. Một trong các nhánh của nó là Reno di Lei chảy ra từ Valle di Lei vùng lãnh thổ chính trị của Ý. Sau khi chảy qua 3 thung lũng được chia cách bởi 2 hẻm núi, Roflaschlucht và Viamala, nó chảy đến Reichenau.
Từ Reichenau, Rhein chảy theo hướng đông là Alpenrhein hay "Rhein Anpơ", qua Chur vòng về phía bắc tạo thành một ranh giới phía bắc dài 20 km giữa Liechtenstein và Áo, bờ phía đông và bang St. Gallen của Thụy Sĩ ở bồ phía tây. Dòng sông chảy vào hồ Constance thuộc lãnh thổ của Áo và chảy theo lòng sông cổ tự nhiên của nó. Khi qua hồ nó chảy theo hướng tây có tên là Hochrhein, băng qua thác Rhein, và hợp lưu với sông Aar. Aar có lưu lượng gấp đôi lưu lượng sông Rhein, trungbi2nh gần 1.000 m3/s (35.000 cu ft/s). Aar cũng thu nước từ 4.274 m (14.022 ft) đỉnh Finsteraarhorn, là điểm cao nhất của lưu vực sông Rhein. Rhein tạo thành ranh giới tương đối giữa Đức từ hồ Constance với Thụy Sĩ trừ một phần của Zürich trừ và Schaffhausen.
Lai da Tuma (Tomasee) ở độ cao 2.345 m (7.694 ft).
Berendsen, H.J.A. & E. Stouthamer (2001) [1]Lưu trữ 2006-05-20 tại Wayback Machine: Palaeogeographic development of the Rhine-Meuse delta, The Netherlands; Koninklijke van Gorcum, Assen; ISBN 90-232-3695-5
Hoffmann, T., Erkens, G., Cohen, K.M., Houben, P., Seidel, J., Dikau, R.(2007) Holocene floodplain sediment storage and hillslope erosion within the Rhine catchment. The Holocene, 17 (1), 105-118 DOI: 10.1177/0959683607073287
Ménot, G., Bard, E., Rostek, F., Weijers, J.W.H., Hopmans, E.C., Schouten, S., Sinninghe Damsté, J.S. (2006) Early Reactivation of European Rivers During the Last Deglaciation Science 313 (5793), 1623-1625 DOI: 10.1126/science.1130511
Blackbourn, David., (2006) The Conquest of Nature: Water, Landscape and the Making of Germany. The transformation of the Rhine since the eighteenth century.
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Rhein.