Rashōmon (phim)

Rashōmon
Đạo diễnKurosawa Akira
Tác giảKurosawa Akira
Hashimoto Shinobu
Akutagawa Ryūnosuke (truyện ngắn)
Sản xuấtJingo Minoru
Diễn viênMifune Toshirō
Kyō Machiko
Mori Masayuki
Shimura Takashi
Ueda Kichijiro
Honma Fumiko
Katō Daisuke
Quay phimMiyagawa Kazuo
Dựng phimKurosawa Akira
Âm nhạcHayasaka Fumio
Phát hànhDaiei
Công chiếu
25 tháng 8 năm 1950
Thời lượng
88 phút
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữtiếng Nhật

Rashomon (羅生門 Chữ Nhật/Hán: La Sinh Môn) là một bộ phim Nhật Bản của đạo diễn Kurosawa Akira công chiếu năm 1950. Với dàn diễn viên quen thuộc của Kurosawa gồm Mifune Toshirō, Shimura Takashi, Mori Masayuki, Chiaki Minoru và nữ diễn viên mới Kyō Machiko, Rashōmon đề cập tới một vụ án giết người và cưỡng bức qua lời kể của nhiều nhân chứng khác nhau, cốt truyện này được dựa theo truyện ngắn Yabu no naka của nhà văn Akutagawa Ryūnosuke và do Hashimoto Shinobu cùng Kurosawa Akira viết kịch bản. Rashōmon sau khi ra đời đã giành được hai giải thưởng điện ảnh quan trọng là giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Veneziagiải Oscar danh dự (tương đương giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất) tại lễ trao giải Oscar. Tác phẩm này được coi là một trong những bộ phim xuất sắc nhất của Kurosawa cũng như là một trong những kiệt tác của điện ảnh thế giới.

Nội dung

Rashōmon có cốt truyện mang tính cách mạng đối với điện ảnh thế giới khi nó đề cập tới một sự việc cụ thể là vụ án giết người-cưỡng bức thông qua góc nhìn của rất nhiều nhân vật khác nhau, một cách xây dựng vốn trước đó chỉ xuất hiện trong tác phẩm văn học. Tính trung thực của mỗi lời kể được Kurosawa để cho khán giả tự do lựa chọn, qua đó mỗi người xem sẽ có cho riêng mình một cốt truyện theo họ là chính xác.

Tại ngôi đền đổ nát Rashōmon dưới trời mưa dữ dội, một người tiều phu và một vị sư lần lượt kể lại cho người khách trú mưa cùng họ vụ án tàn bạo mà hai người được chứng kiến và làm nhân chứng. Theo lời người tiều phu, trong lúc kiểm củi ông ta tình cờ phát hiện được thi thể một samurai bị giết chết bằng kiếm, bên cạnh là vài dấu vết của một phụ nữ, người tiều phu quá hoảng sợ trước khung cảnh tội ác và lập tức đi báo quan về vụ án. Còn theo nhà sư thì ông ta đã thấy samurai và người phụ nữ đi cùng nhau vào ngày xảy ra vụ án mạng. Tình cờ khi hai người báo án thì một tên cướp khét tiếng là Tajōmaru cũng bị bắt. Theo lời tên này thì chính hắn đã lừa người samurai vào rừng rồi trói lại hòng cưỡng đoạt vợ ông ta. Tajōmaru thừa nhận chính hắn sau đó đã giết viên samurai nhưng là theo lời đề nghị của người phụ nữ. Trái ngược hoàn toàn với lời kể của Tajōmaru, vợ người samurai lại thừa nhận rằng chính cô là người đã giết chồng vì quá sợ hãi trước ánh mắt lạnh lùng của chồng nhìn mình sau vụ cưỡng bức. Bản thân nạn nhân cũng hiện hồn qua bà đồng cốt để nói rằng chính ông ta đã tự tử vì quá đau khổ sau khi nghe thấy vợ mình gợi ý cho Tajōmaru giết chồng để đi theo gã kẻ cướp.

Cuối cùng sau khi bị người khách trú mưa dồn ép, người tiều phu thừa nhận rằng mình đã nói dối vì không muốn dính dáng đến vụ án. Thực ra ông ta đã chứng kiến vụ án ngay từ đầu, theo đó sau vụ cưỡng bức người phụ nữ bị cả Tajōmaru và viên samurai ghét bỏ, vì quá tức giận cô quay lại chửi mắng cả hai người và cho rằng cả hai đều không đáng mặt làm đàn ông. Vụ án kết thúc bằng cuộc đấu kiếm giữa người samurai và Tajōmaru tuy nhiên Tajōmaru giết được người samurai chủ yếu là nhờ may mắn chứ không phải vì thực lực của gã.

Lúc đó, cuộc bàn luận của ba người khách trú mưa bị gián đoạn vì tiếng khóc trẻ con phát ra từ ngôi đền. Họ tìm thấy một em bé sơ sinh bị bỏ lại giữa đống đổ nát của Rashōmon. Ngay lập tức người khách qua đường cướp lấy chiếc áo kimono, tài sản đáng giá duy nhất để lại cạnh em bé. Khi bị người tiều phu chửi mắng và giành lại chiếc áo, người khách qua đường tuyên bố rằng thực tế thì chẳng ai là người tốt, ai cũng nói dối và vì lợi riêng, ngay cả người tiều phu cũng đã giấu chiếc dao đắt tiền của người phụ nữ mà không trình báo với quan. Sau khi người khách bỏ đi cùng chiếc áo, người tiều phu xin vị sư cho mình giữ lại đứa bé để nuôi nấng. Khi nhà sư tỏ ý nghi ngờ, người tiều phu nói rằng mình đã có 6 đứa con, vì vậy có nuôi thêm một đứa cũng không sao. Trước lời giải thích đó, nhà sư xin lỗi người tiều phu và nói rằng hành động của người tiều phu đã giúp ông giữ được lòng tin về nhân tính.

Đánh giá

Sau khi ra đời, Rashōmon đã giành được hai giải thưởng điện ảnh quốc tế lớn là giải Sư tử vàng tại Liên hoan phim Veneziagiải Oscar danh dự (tương đương giải Oscar cho phim ngoại ngữ hay nhất) tại lễ trao giải Oscar. Đây là một trong những bộ phim Nhật Bản đầu tiên được biết tới rộng rãi ở tầm quốc tế và nó cũng đưa Kurosawa Akira lên vị trí một trong những đạo diễn hàng đầu của thế giới. Tuy vậy trong giai đoạn đầu giới phê bình phim Nhật lại không đánh giá cao bộ phim vì cho rằng nó được làm theo phong cách quá "Tây hóa" và chỉ được giải cao vì tính độc đáo chứ không phải vì đó là một phim xuất sắc.[1]

Sau khi ra đời, Rashōmon đã có ảnh hưởng lớn tới điện ảnh thế giới về cách xây dựng cốt truyện hay cách sử dụng khuôn hình và ánh sáng để đặc tả nhân vật. Tương tự một số tác phẩm khác của Kurosawa, Rashōmon đã được Hollywood làm lại với bối cảnh Viễn Tây, đó là bộ phim The Outrage với sự tham gia của Paul Newman, Claire BloomEdward G. Robinson. Cách xây dựng sự kiện chính thông qua lời kể của nhiều nhân vật khác nhau sau này đã được rất nhiều phim khác sử dụng lại, có thể kể tới Anh hùng, Vantage Point, Courage Under Fire, The Usual Suspects, One Night at McCool's, Basic hay Hoodwinked!.

Tham khảo

Chú thích

Thư mục

  • Davidson, James F. "Memory of Defeat in Japan: A Reappraisal of Rashomon." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 159-166.
  • Erens, Patricia. Akira Kurosawa: a guide to references and resources. Boston: G.K.Hall, 1979.
  • Kauffman, Stanley. "The Impact of Rashomon." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 173-177.
  • McDonald, Keiko I. "The Dialectic of Light and Darkness in Kurosawa's Rashomon." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 183-192.
  • Richie, Donald. "Rashomon." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 1-21.
  • Richie, Donald. The Films of Akira Kurosawa. 2nd ed. Berkeley and Los Angeles: University of California P, 1984.
  • Sato, Tadao. "Rashomon." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 167-172.
  • Tyler, Parker. "Rashomon as Modern Art." Rashomon. Ed. Donald Richie. New Brunswick: Rutgers UP, 1987. 149-158.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Disebutkan dalam al-Qur'an Bangunan Gambar Lokasi Negara Pertama kali dibangun Masjid Al-Haram Mecca  Arab Saudi 0 Tidak diketahui, dikaitkan dengan Ibrahim[1] Masjid Al-Aqsa Yerusalem (kota lama)  Palestina 0 Tidak diketahui,[2] dikaitkan dengan Ibrahim[1] Al-Mash‘ar Al-Ḥarām Muzdalifah, dekat Makkah  Arab Saudi 0 Tidak diketahui Masjid Quba Medina  Arab Saudi 0622 622 Referensi ^ a b Kesalahan pengutipan: Tag <ref> tidak sah; tidak dite...

 

20e etappe – 4 september 2021 Sanxenxo – Mos bergetappe over 202,2 km Etappe-uitslag Clément Champoussin 5u21'50 2e Primož Roglič + 6 3e Vlag van Verenigd Koninkrijk Adam Yates + 8 10e Floris De Tier + 50 20e Steven Kruijswijk + 6'55 Algemeen klassement Primož Roglič 83u11'27 2e Enric Mas + 2'38 3e Jack Haig + 4'48 12e Steven Kruijswijk + 24'50 21e Steff Cras + 1u18'18 Strijdlust   Ryan Gibbons   Portaal    Wielersport De twintigste etappe van de Ronde van Spanje ...

 

Land service branch of the U.S. military Not to be confused with United States Department of the Army, United States Armed Forces, or Army of the United States. United States Army Official seal of the United States Army[1] Army Star logo (since 2023)[2]Founded14 June 1775 (1775-06-14)[a] (248 years, 5 months ago)[3][4]Country United StatesTypeArmySize452,689 active duty personnel [5] 325,218 Army National Guard pers...

Questa voce sull'argomento singoli pop è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. Segui i suggerimenti del progetto di riferimento. Raccontami di tesingolo discograficofotogramma tratto dal videoclip del branoArtistaMarco Masini Pubblicazionefebbraio 2000 Durata4:08 Album di provenienzaRaccontami di te GenerePop EtichettaBMG Ricordi FormatiCD singolo Marco Masini - cronologiaSingolo precedenteIl giorno di Natale (Il giorno più banale)(1999)Singol...

 

Салінас-дель-МансаноSalinas del Manzano ГербПрапорМуніципалітетКраїна  ІспаніяАвтономна спільнота Кастилія-Ла-МанчаПровінція КуенкаКоординати 40°04′59″ пн. ш. 1°33′00″ зх. д. / 40.083° пн. ш. 1.55° зх. д. / 40.083; -1.55Координати: 40°04′59″ пн. ш. 1°33′00″&#...

 

Ренато Луїз Родрігес МаркесRenato Luiz Rodrigues MarquesНародився 4 березня 1944(1944-03-04) (79 років)Ріо-ГрандеГромадянство БразиліяДіяльність ДипломатAlma mater Дипломатичний інститут ім. Ріо Бранко при МЗС БразиліїЗнання мов португальськаПосада Надзвичайний і Повноважний Посол Федеративно

Джозеф Мергіангл. Joseph MerhiІм'я при народженні Джозеф Туфік МергіДата народження 23 жовтня 1953(1953-10-23) (70 років)Місце народження СиріяГромадянство  СиріяПрофесія кінорежисер, продюсер, сценаристКар'єра з 1986IMDb ID 580726 Джозеф Мергі (англ. Joseph Merhi; 23 жовтня 1953) — стрійський ре

 

Artikel ini bukan mengenai Tintin. TTNStruktur yang tersediaPDBPencarian Ortolog: PDBe RCSB Daftar kode id PDB4UOW, 1BPV, 1G1C, 1NCT, 1NCU, 1TIT, 1TIU, 1TKI, 1TNM, 1TNN, 1WAA, 1YA5, 2A38, 2BK8, 2F8V, 2ILL, 2J8H, 2J8O, 2NZI, 2RQ8, 2WP3, 2WWK, 2WWM, 2Y9R, 3KNB, 3LCY, 3LPW, 3PUC, 3Q5O, 3QP3, 4C4K, 4JNW, 4O00, 4QEG, 5BS0PengidentifikasiAliasTTN, CMD1G, CMH9, CMPD4, EOMFC, HMERF, LGMD2J, MYLK5, TMD, titin, SALMY, LGMDR10ID eksternalOMIM: 188840 MGI: 98864 HomoloGene: 130650 GeneCards: TTN EC ...

 

ジョン・ヘンリー・タワーズJohn Henry Towers ジョン・H・タワーズ渾名 ジャック[1]生誕 1885年1月30日ジョージア州 ローム死没 (1955-04-30) 1955年4月30日(70歳没)ニューヨーク州 ジャマイカ地区所属組織 アメリカ海軍軍歴 1908 - 1947最終階級 海軍大将 リスト 指揮:太平洋艦隊第5艦隊第38任務部隊太平洋航空部隊 部隊: 戦闘: 第一次世界大戦第二次世界大戦 戦功: 賞罰:

Kevin Krisma Joanito GeaLahirKevin Krisma Joanito Gea19 April 1999 (umur 24)Kisaran, Asahan, IndonesiaPekerjaanPenyanyi, AktorPasanganS5Orang tuaMartinus Mesarudi Gea (Ayah) Debby Tampubolon (Ibu)KerabatNicolaus Krisma Jose Guadalupe Gea (Adik) Putri Andrea Priscilla Joanita Gea (Adik)Karier musikGenreR&B, pop, pop elektro, Dance-popInstrumenVokalTahun aktif2015 - SekarangLabel(Keci Music)AnggotaS5 Kevin Krisma Joanito Gea atau dikenal dengan Kevin S5 (lahir 19 April 1999) adalah Akt...

 

American actor (born 1948) This biography of a living person needs additional citations for verification. Please help by adding reliable sources. Contentious material about living persons that is unsourced or poorly sourced must be removed immediately from the article and its talk page, especially if potentially libelous.Find sources: James Harper actor – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2011) (Learn how and when to remove this...

 

Japanese animation director You can help expand this article with text translated from the corresponding article in Japanese. Click [show] for important translation instructions. Machine translation, like DeepL or Google Translate, is a useful starting point for translations, but translators must revise errors as necessary and confirm that the translation is accurate, rather than simply copy-pasting machine-translated text into the English Wikipedia. Consider adding a topic to this template: ...

Reims, located in the north-east of modern France, hosted several councils or synods in the Roman Catholic Church. These councils did not universally represent the church and are not counted among the official ecumenical councils. Early synodal councils of Reims The first synod, said to have been held at Reims by Archbishop Sonnatius between 624 and 630, is probably identical with that held at Clichy (Clippiacum) in 626 or 627. In 813 Archbishop Wulfar presided at a synod of reform (Wermingho...

 

2008 studio album by FalcoSymphonicStudio album by FalcoReleased1 February 2008 (2008-02-01)Recorded1994Genre Classic rock Pop-rock LabelSonyProducerThomas RabitschFalco chronology Einzelhaft (25th Anniversary Edition)(2007) Symphonic(2008) The Ultimate Collection(2008) Symphonic is a live DVD by Falco containing a largely recreated live performance with a symphonic orchestra, that was originally performed in Wiener Neustadt in 1994. A separate audio CD with studio vers...

 

Polsat 2Diluncurkan1 Maret 1997PemilikPolsat GroupPangsa pemirsa1.79% (2013, Nielsen[1])NegaraPolandiaSaluran seindukPolsatSitus webwww.polsat2.com.pl Polsat 2 adalah saluran kepentingan umum yang diluncurkan pada tanggal 1 Maret 1997 dan dimiliki oleh Polsat Group. Hal ini ditujukan untuk pemirsa Polandia yang tinggal di luar negeri dan fitur pemrograman terbaik dari Polsat dan berbagai saluran lainnya. Pemrograman termasuk berita, hiburan, talkshow, komedi top-rated, dokumenter, ola...

Philippine Navy amphibious transport ship BRP Tarlac (LD-601) underway in May 2016 Class overview NameTarlac class BuildersPT PAL Indonesia Operators Philippine Navy Built2015–2017 In commission2016– present Planned2 Completed2 Active2 General characteristics TypeLanding Platform Dock Displacement Standard: 7,200 tons Full load: 11,583 tons[1] Length123 m (403.5 ft) Beam21.8 m (71.5 ft) Draft5 m (16.4 ft) Installed power1 x MAN D2842 LE301 diesel generator Propulsion Combined...

 

Упрощённая схема абсорбционного спектрофотометра видимого и ультрафиолетового диапазонов Спектрофотометри́я (абсорбционная) — физико-химический метод исследования растворов и твёрдых веществ, основанный на изучении спектров поглощения в ультрафиолетовой (200—400 нм),...

 

Human settlement in EnglandHaverhillMarket Hill and parish church, HaverhillHaverhillLocation within SuffolkArea10.96 km2 (4.23 sq mi)Population27,041 (2011 Census)• Density2,467/km2 (6,390/sq mi)OS grid referenceTL671456• London47 miles (76 km)Civil parishHaverhill[1]DistrictWest SuffolkShire countySuffolkRegionEastCountryEnglandSovereign stateUnited KingdomPost townHAVERHILLPostcode districtCB9Dialling code014...

Uzbekistani sports administrator For the Soviet mathematician, see Temur Sabirov. Timur Sabirov Тимур СабировPersonal informationNationality UzbekistanCitizenship UzbekistanBorn (1986-01-23) January 23, 1986 (age 37)Tashkent, UzbekistanEducationBachelor degreeAlma materUzbek State University of Physical Culture and SportOccupation(s)Bodybuilder, AthleteEmployerVice President of UzFBFWebsitewww.uzfbf.comSportSportBodybuildingClubPROFORMRetired2012 Timur Sabirov ...

 

Grace Mead de LagunaBornGrace Mead Andrus(1878-09-28)September 28, 1878East Berlin, Connecticut, United StatesDiedFebruary 17, 1978(1978-02-17) (aged 99)Devon, Pennsylvania, United StatesAlma materCornell UniversityOccupationAcademic PhilosopherEmployerBryn Mawr CollegeSpouseTheodore de Laguna m. 1905ChildrenFrederica de Laguna, Wallace de Laguna Grace Mead de Laguna (28 September 1878 – 17 February 1978) was an American philosopher who taught at Bryn Mawr College in Pennsylvania....

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!