Racing de Santander

Racing Santander
Tập tin:Racing de Santander logo.svg
Tên đầy đủReal Racing Club de Santander, S.A.D.
Biệt danhLos Racinguistas
Los Verdiblancos (Lục và Trắng)
Los Montañeses (The Highlanders)
Thành lập23 tháng 2 năm 1913; 111 năm trước (1913-02-23)
SânEl Sardinero, Santander,
Cantabria, Tây Ban Nha
Sức chứa22.222[1]
Chủ sở hữuSebman Sports International 74%
Chủ tịchAlfredo Pérez Fernández
Huấn luyện viên trưởngJosé Alberto López
Giải đấuSegunda División
2022–23Segunda División, thứ 12 trên 22
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Real Racing Club de Santander, SAD (phát âm tiếng Tây Ban Nha[reˈal ˈraθiŋ kluβ ðe santanˈdeɾ]), còn được gọi là Racing de Santander (phát âm [ˈraθin de santanˈdeɾ]) hoặc đơn giản là Racing, là một câu lạc bộ bóng đá Tây Ban Nha có trụ sở tại Santander, trong cộng đồng tự trị của Cantabria. Được thành lập vào năm 1913, câu lạc bộ này hiện đang chơi ở Segunda División, tổ chức các trận đấu tại nhà tại Estadio El Sardinero, với sức chứa cho 22.222 khán giả.[2] Đây là một trong mười câu lạc bộ sáng lập của La Liga.

Lịch sử

Racing de Santander đã chơi trận đầu tiên vào ngày 23 tháng 2 năm 1913, thua 1-2 trước câu lạc bộ hàng xóm Strong. Nó được chính thức thành lập vào ngày 14 tháng 6, với tên Santander Racing Club, xuất hiện trong giải đấu đầu tiên vào mùa hè năm đó (Luis Redonet Trophy) và được kết nạp vào Liên đoàn miền Bắc vào ngày 14 tháng 11, cuối cùng sáp nhập với Câu lạc bộ bóng đá Santander.

Ángel Sánchez Losada, chủ tịch đầu tiên của câu lạc bộ.

Mùa giải 1928-1929, giải vô địch Tây Ban Nha bắt đầu. Sau một quá trình loại bỏ phức tạp để xác định đội thứ mười và cuối cùng cho Giải hạng nhất mới, Racing liên tiếp đánh bại Valencia, BetisSevilla. Câu lạc bộ này là một phần của trận đấu không bàn thắng đầu tiên trong giải đấu, chống lại Athletic Bilbao.

Trong thời kỳ Cộng hòa thứ hai, sự phân loại của Santander rất đa dạng. Trong mùa giải 1930-1931, Nó đã đạt được vị trí á quân tại Liên đoàn Tây Ban Nha, cùng 22 điểm với nhà vô địch Athletic Bilbao, và vị trí thứ ba Real Sociedad. Đây là kết thúc cao nhất mà câu lạc bộ đạt được trong tất cả lịch sử của đội, vào thời điểm đó được HLV người Anh Robert Firth dẫn dắt và được chủ trì bởi Fernando Pombo.

Họ cũng tham gia Giải đấu quốc tế Paris, vào bán kết trước Slavia của Prague nhưng thua với tỷ số 2-1. Trong những năm 1930, dưới sự chủ trì của học giả Jose María de Cossío, nó có nhiều vị trí khác nhau, từ vị trí thứ ba trong (1933 Ném34) đến thứ hạng thấp. Trong các mùa 1934-35 và 1935-36, Racing đã chơi trong Giải vô địch Khối thịnh vượng chung Castilla-Aragón, và câu lạc bộ đã về nhì trong mùa đầu tiên. Trong khi đó, ở Cantabria, một chức vô địch ít danh tiếng hơn bị tranh chấp, không đủ điều kiện cho Cup Tây Ban Nha; Santona đã giành được nó. Trong mùa giải 1935-36, Racing là câu lạc bộ đầu tiên trong giải đấu Tây Ban Nha đánh bại BarcelonaReal Madrid trong bốn trận đấu (cả sân nhà và sân khách) trong cùng một mùa: vào ngày 8 tháng 12 năm 1935, họ thắng 4-0 đấu với Barcelona ở Campos de Sport de El Sardinero, vào ngày 15 tháng 12, họ thắng ở Madrid 2-4, vào ngày 8 tháng 3 năm 1936, họ đánh bại Barcelona 2-3 vào ngày 15 tháng 3, họ đánh bại Madrid 4-3 tại El Sardinero. Cầu thủ duy nhất ghi bàn trong tất cả các trận đấu (một bàn trong mỗi trận và hai ở Madrid) là Milucho.

Năm 1950, đội bóng xứ Cantabria trở lại giải hàng đầu sau mười năm vắng bóng, ghi 99 bàn chỉ sau 30 trận.[3][4]

Campos de Sport de El Sardinero trước năm 1910
RC Racing de Santander, phù điêu đầu tiên, 1913

Trong thời kỳ Tây Ban Nha Franco, câu lạc bộ được đổi tên thành Real Santander vào năm 1941, vì sự cấm đoán đối với những cái tên không phải tiếng Tây Ban Nha. Tên này đã được khôi phục vào năm 1973 khi đội trở lại bộ phận đầu tiên một năm sau khi gần như xuống hạng, dưới quyền quản lý của HLV trẻ Jose María Maguregui. Racing ngay lập tức xuống hạng, và trải qua các mùa giải giữa các giải hạng nhất và hai, với chức vô địch đăng quang ở Segunda División B (cấp ba mới, được tạo ra vào năm 1977) vào năm 1991. Cựu chiến binh Quique Setién trở lại câu lạc bộ chính của mình vào năm sau, giúp nó trở lại giải hàng đầu và ghi bàn trong mùa giải 1994-95 trước FC Barcelona, trong chiến thắng sân nhà 5-0 lịch sử.[5]

Danh hiệu

Cầu thủ

Đội hình hiện tại

Tính đến ngày 1/2/2024[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Tây Ban Nha Miquel Parera
2 HV Tây Ban Nha Álvaro Mantilla
3 HV Tây Ban Nha Saúl García
4 HV Tây Ban Nha Pol Moreno
5 HV Tây Ban Nha Germán Sánchez
6 TV Tây Ban Nha Íñigo Sainz-Maza (đội trưởng)
7 TV Tây Ban Nha Marco Sangalli
8 TV Tây Ban Nha Jordi Mboula
9 Tây Ban Nha Juan Carlos Arana (mượn từ Eibar)
10 TV Tây Ban Nha Iñigo Vicente
11 Tây Ban Nha Andrés Martín (mượn từ Rayo Vallecano)
12 Croatia Roko Baturina (mượn từ Gil Vicente)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
13 TM Tây Ban Nha Jokin Ezkieta
14 Tây Ban Nha Ekain Zenitagoia
15 HV Tây Ban Nha Rubén Alves
16 TV Tây Ban Nha Iván Morante (mượn từ Ibiza)
17 Tây Ban Nha Peque Fernández
18 HV Tây Ban Nha Manu Hernando
19 TV Pháp Clément Grenier
20 TV Bờ Biển Ngà Lago Júnior
21 TV Tây Ban Nha Aritz Aldasoro
22 HV Tây Ban Nha Juan Gutiérrez
23 HV Tây Ban Nha Dani Fernández
40 HV Tây Ban Nha Mario García

Đội dự bị

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
26 Tây Ban Nha Álvaro Santamaría
29 Tây Ban Nha Jeremy Arévalo
30 HV Tây Ban Nha Mario Jorrín
Số VT Quốc gia Cầu thủ
32 TV Tây Ban Nha Diego Campo
33 TV Tây Ban Nha Marcos Bustillo
38 TV Tây Ban Nha Neco Celorio

Tham khảo

  1. ^ “Racing de Santander | Liga Española 2ª División 2019-20-RTVE.es”. www.rtve.es. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ “Racing de Santander | Liga Española 2ª División 2019-20-RTVE.es”. www.rtve.es. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  3. ^ “1929–1940 Inicio de la Liga: Siempre entre los grandes” [1929–1940 La Liga start: always with the big boys] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Diario Montañés. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ “1949–1954 Temporada memorable y quinquenio entre los grandes” [1949–1954 Memorable season and five-year spell in top flight] (bằng tiếng Tây Ban Nha). El Diario Montañés. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ “Quique Setién – Biografía (Racing 1992–95) por Aitor SL” [Quique Setién – Biography (Racing 1992–95) by Aitor SL] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Museo Verdiblanco. ngày 28 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2013.
  6. ^ “Plantilla Real Racing Club” [Squad] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Racing de Santander. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2022.

Liên kết ngoài

Read other articles:

Trash and Vaudeville's old location, on the lower levels of the historic Hamilton-Holly House Trash and Vaudeville is a store located at 96 East 7th Street between Avenue A and First Avenue in East Village in Manhattan, New York. The store is associated with the clothing styles of punk rock and various other counter culture movements, and has been a leading source of fashion inspiration since its inception by owner and founder Ray Goodman in 1975.[1] History Ray Goodman founded Trash ...

 

此條目需要擴充。 (2008年9月24日)请協助改善这篇條目,更進一步的信息可能會在討論頁或扩充请求中找到。请在擴充條目後將此模板移除。 銅鑼灣運動場Causeway Bay Sports Ground位置香港島灣仔區銅鑼灣高士威道22°16′49″N 114°11′26″E / 22.280380°N 114.190575°E / 22.280380; 114.190575所有者香港特區政府營運者康樂及文化事務署座位数72表面草地啟用1983年5月 銅鑼灣運動

 

Bairro in Rio Grande do Sul, BrazilJuscelino KubitschekBairroThe bairro in District of SedeDistrict of Sede, in Santa Maria City, Rio Grande do Sul, BrazilCoordinates: 29°41′33.66″S 53°51′03.35″W / 29.6926833°S 53.8509306°W / -29.6926833; -53.8509306CountryBrazilStateRio Grande do SulMunicipality/CitySanta MariaDistrictDistrict of SedeArea • Total2.5066 km2 (0.9678 sq mi)Population[1] • Total13,730 •...

هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. فضلًا، ساعد بإضافة وصلة إليها في مقالات متعلقة بها. (سبتمبر 2018) جبريل رويز معلومات شخصية الميلاد 23 يناير 1980 (العمر 43 سنة)أريسيفيس  [لغات أخرى]‏  الطول 1.79 م (5 قدم 10 1⁄2 بوصة) مركز اللعب مدافع الجنسية ا...

 

هذه مقالة غير مراجعة. ينبغي أن يزال هذا القالب بعد أن يراجعها محرر مغاير للذي أنشأها؛ إذا لزم الأمر فيجب أن توسم المقالة بقوالب الصيانة المناسبة. يمكن أيضاً تقديم طلب لمراجعة المقالة في الصفحة المخصصة لذلك. (سبتمبر 2022) هذه المقالة يتيمة إذ تصل إليها مقالات أخرى قليلة جدًا. ف...

 

Amerdingen Lambang kebesaranLetak Amerdingen di Donau-Ries NegaraJermanNegara bagianBayernWilayahSchwabenKreisDonau-RiesPemerintahan • MayorHermann SchmidtLuas • Total19,10 km2 (740 sq mi)Ketinggian tertinggi561 m (1,841 ft)Ketinggian terendah502 m (1,647 ft)Populasi (2013-12-31)[1] • Total857 • Kepadatan0,45/km2 (1,2/sq mi)Zona waktuWET/WMPET (UTC+1/+2)Kode pos86735Kode area telepon...

ميكو هيرفونن معلومات شخصية الميلاد 31 يوليو 1980 (العمر 43 سنة) الجنسية فنلندي الحياة العملية الفرق فورد، سوبارو المهنة سائق رالي  سنوات النشاط 2002-2014 نوع السباق راليات  معلومات رياضية الراليات 163 البطولات 0 الفوز 15 المنصة 69 فوز بالمراحل 260 النقاط 1210 أول سباق رالي فنلندا 2002 أو

 

Portal Geschichte | Portal Biografien | Aktuelle Ereignisse | Jahreskalender | Tagesartikel ◄ | 13. Jahrhundert | 14. Jahrhundert | 15. Jahrhundert | ► ◄ | 1310er | 1320er | 1330er | 1340er | 1350er | 1360er | 1370er | ► ◄◄ | ◄ | 1343 | 1344 | 1345 | 1346 | 1347 | 1348 | 1349 | 1350 | 1351 | ► | ►► Staatsoberhäupter · Nekrolog Kalenderübersicht 1347 Januar Kw Mo Di Mi Do Fr Sa So 1 1 2 3 4 5 6 7 2 8 9 10 11 12 13 14 3 15 16 1...

 

Place in Lower Carniola, SloveniaŽabjek v PodbočjuŽabjek v PodbočjuLocation in SloveniaCoordinates: 45°51′32.66″N 15°27′22.54″E / 45.8590722°N 15.4562611°E / 45.8590722; 15.4562611Country SloveniaTraditional regionLower CarniolaStatistical regionLower SavaMunicipalityKrškoArea • Total0.43 km2 (0.17 sq mi)Elevation162 m (531 ft)Population (2002) • Total53[1] Žabjek v Podbočju (pronounced &#...

星出彰彦 宇宙飛行士国籍 日本生誕 (1968-12-28) 1968年12月28日(54歳) 日本・東京都世田谷区他の職業 技術者宇宙滞在期間 日本時間 2021/04/23 18時49分〜選抜試験 2004 NASA Groupミッション STS-124, TMA-05M, Crew-2第32次/第33次ISS長期滞在,第65次/第66次ISS長期滞在記章 星出 彰彦(ほしで あきひこ、1968年12月28日 - )は、日本の宇宙飛行士。宇宙航空研究開発機構所属。 来歴 学生時 東...

 

South Korean record label Star Empire EntertainmentNative name(주) 스타제국TypePrivateIndustryEntertainmentGenreK-popR&BHip hopDanceElectronicFoundedFebruary 9, 2000; 23 years ago (2000-02-09)FounderShin Ju-hakHeadquartersSeoul, South KoreaNumber of locations376-28 Hapjeongdong, Mapo-guKey peopleShin Ju-hak (CEO)Websitestarempire.co.kr Star Empire Entertainment (Korean:스타제국 Seuta Jeguk) is a South Korean private-held entertainment company founded in 2000 by ...

 

Peta Bagian Armenia, tanpa mempertimbangkan area Israel sebagai bagian dari wilayah Bagian Yahudi (tengah kanan) Bagian Armenia (Arab: حارة الأرمن, Harat al-Arman; Ibrani: הרובע הארמני, Ha-Rova ha-Armeni; bahasa Armenia: Հայոց թաղ, Hayots t'agh (tradisional);[1][2] atau lebih dikenal sebagai Երուսաղէմի հայկական թաղամաս, Yerusaghemi haykakan t'aghamas)[a] adalah satu dari empat bagian yang dibentengi oleh...

Sleep stalker redirects here. For the 2007 single by Boondox, see Sleep Stalker (song). 0000 filmSleepstalker - The Sandman's Last RitesDirected byTuri MeyerWritten by Al Septien Turi Meyer Produced by Luigi Cingolani Brian Patrick O'Toole Al Septien Starring Michael Harris Jay Underwood Kathryn Morris Michael D. Roberts Music byJim ManzieProductioncompanies Osmosis Pictures[1] Prism Entertainment[1] Distributed byPrism EntertainmentRelease date April 25, 1995 (April 25, ...

 

Ein Vorführmodell der Eurodrohne, einem militärischen Projekt, an dem neben Deutschland auch Frankreich, Italien und Spanien beteiligt sind. Sowohl die Anschaffung der EuroHawk als auch die des Schwestermodells Pegasus wurde in der Bundeswehr gestoppt. Die Drohnen der Bundeswehr sind unbemannte Luftfahrzeuge (teils Flugzeuge) in der Regel mit Aufklärungsmitteln als Nutzlast. Im Juni 2013 standen der Bundeswehr rund 580 unbemannte Luftfahrzeuge verschiedener Typen (zwischen 3,5 Kilogramm un...

 

Казнь Людовика XVI Казнь Людовика XVI. Немецкая гравюра. Георг Генрих Зевекинг[en], 1793. Музей Карнавале Дата 21 января 1793 Координаты 48°51′56″ с. ш. 2°19′16″ в. д.HGЯO  Медиафайлы на Викискладе Казнь Людовика XVI на гильотине — одно из центральных событий Французской рево...

Alexander KovalevskyAlexander KovalevskyBorn7 November 1840Vārkava, Vitebsk GovernorateDied1901NationalityRussian EmpireAlma materUniversity of HeidelbergKnown forGastrulationScientific careerFieldsEmbryology Alexander Onufrievich Kovalevsky (Russian: Алекса́ндр Ону́фриевич Ковале́вский, 7 November 1840 in Vorkovo, Dvinsky Uyezd, Vitebsk Governorate, Russian Empire – 1901, St. Petersburg, Russian Empire) was an Imperial Russian embryologist, who s...

 

Sugarloaf Saw Mill Lugar designado por el censo Sugarloaf Saw MillUbicación en el condado de Tulare en California Ubicación de California en EE. UU.Coordenadas 35°50′03″N 118°37′01″O / 35.8342, -118.617Entidad Lugar designado por el censo • País Estados Unidos • Estado  California • Condado TulareFundación 25 de marzo de 2010Superficie   • Total 25,23 ha Altitud   • Media 1658 m s. n. m.Población (...

 

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Modigliani film – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (January 2019) (Learn how and when to remove this template message) 2004 American filmModiglianiTheatrical release posterDirected byMick DavisWritten byMick DavisProduced byPhilippe Martinez And...

Robert B. Sherman dan Richard M. Sherman di London Palladium pada 2002 saat penampilan perdana Chitty Chitty Bang Bang: The Stage Musical. Sherman Bersaudara adalah duo penulis lagu Amerika Serikat yang mengkhususkan diri dalam film musikal, yang terdiri dari Robert B. Sherman (19 Desember 1925 – 6 Maret 2012)[1] dan Richard M. Sherman (kelahiran 12 Juni 1928). Sherman Bersaudara menulis lagu film musikal yang paling banyak ketimbang tim penulis lagu lainnya dalam sejarah perfilman....

 

River in the United StatesBeden BrookMap of Beden BrookLocationCountryUnited StatesPhysical characteristicsSource  • coordinates40°23′4″N 74°46′34″W / 40.38444°N 74.77611°W / 40.38444; -74.77611 Mouth  • coordinates40°25′15″N 74°37′54″W / 40.42083°N 74.63167°W / 40.42083; -74.63167 • elevation39 ft (12 m)Basin featuresProgressionMillstone River,...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!