RIM-162 ESSM

Tên lửa RIM-162 Evolved SeaSparrow (ESSM)
LoạiTên lửa đất đối không tầm trung Tên lửa đất đối đất (Trong vài trường hợp nhất định)
Nơi chế tạoHoa Kỳ
Lược sử hoạt động
Phục vụTháng 2 năm 2004 trên Tàu khu trục USS Chafee
Sử dụng bởiAustralia, Canada, Đan Mạch, Đức, Hy Lạp, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thổ Nhĩ KỳHoa Kỳ
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtCông ty Quốc phòng Raytheon
Giá thành1.447 triệu Đô-la
Giai đoạn sản xuấtTháng 11, năm 1998
Số lượng chế tạoTên lửa thứ 2000 được giao vào ngày 2 tháng 8 năm 2012
Thông số
Khối lượng620 lb (280 kg)
Chiều dài12 ft (3.66 m)
Đường kính10 inch (254 mm)
Đầu nổ86 lb (39kg) nổ mảnh
Cơ cấu nổ
mechanism
Ngòi nổ cận đích

Động cơTên lửa đẩy nhiên liệu rắn Mk 143 Mod 0
Tầm hoạt động50 km+ (27nm+)
Tốc độMach 4+
Hệ thống chỉ đạoĐường truyền dữ liệu Midcourse Radar Dẫn đường Bán chủ động
Nền phóngHệ thống Phóng tên lửa Thẳng đứng Mk 41 (Mk 41 VLS) (RIM0162 A/B)

Mk 48 VLS

Mk 56 VLS

Ống phóng hộp Mk 29 (RIM-162D)

Tên lửa RIM-162 Evolved SeaSparrow (ESSM) là phiên bản phát triển thêm của tên lửa RIM-7 Sea Sparrow dùng để bảo về tàu chiến khỏi tên lửa đang tấn công hoặc phi cơ.[1] ESSM được thiết kế để chống lại các tên lửa chống hạm siêu thanh tốc độ cao. Tên lửa ESSM có khả năng được "đóng gói" trong hệ thống đẩy thẳng đứng Mk 41 VLS, cho phép đến bốn tên lửa ESSM được đặt trong cùng một bệ phóng.

Thiết kế

RIM-7 và ESSM

So với tên lửa tiền nhiệm là Sea Sparrow, ESSM có một động cơ tên lửa lớn và mạnh hơn cho phép mở rộng tầm bắn cũng như là tăng tính cơ động, bên cạnh các nâng cấp về khí động học sử dụng các cánh đuôi và phương pháp trượt-để đổi hướng- phương pháp thường được sử dụng bởi tên lửa hoặc máy bay bay với tốc độ cao để chuyển hướng nhanh chóng. Thêm vào đó, ESSM sử dụng công nghệ dẫn đường mới nhất với các phương bản khác nhau cho Hệ thống Chiến đấu Aegis/Radar AN/SPY-1 hay Sewaco/APAR (Radar mảng pha chủ động) hay là phương thức đơn giản là chiếu xạ mục tiêu. Phiên bản nâng cấp ESSM Block II sẽ được đưa vào hoạt động bởi Hải quân Hoa Kỳ vào năm 2020.[2]

Phương tiện phóng

Mk 29

Phương tiện phóng đầu tiên được sử dụng cho tên lửa ESSM là Hệ thống Phóng tên lửa dẫn đường Mark 29, Mod. 4 & 5 (Mk 29 GMLS Mod 4 & 5), sau này được phát triển từ những mô hình tiền nhiệm của Mk 29 là Mod 1/2/3 cho tên lửa Sea Sparrow. Ống phóng Mk 29 cho phép tên lửa được lắp sẵn và khả năng phóng đến tám tên lửa trong một súng phóng điều khiển được, khép kín các tên lửa và dễ sử dụng.

Mk 48

Bên cạnh các hệ thống phóng như Mk 29 GMLS và Mk 41 VLS, hệ thống phóng chủ yếu khác là Mk 48 VLS. Mô-đun 2 khoang làm cho Mk-48 có tính đa năng và cho phép được cài đặt trên tàu ở những nơi mà bình thường không thể được sử dụng. Trọng lượng của Mô-đun 2 khoang của Mk-48 là 1,450 lb (với hộp đựng tên lửa rỗng), 725 lb cho hệ thống xả khí và 800 lb cho giao diện cài đặt trên tàu. Mỗi hộp đựng tên lửa của Mk-48 VLS chứa một tên lửa RIM-7VL Sea Soarriw (Vertical Launch - Phóng thẳng đứng) duy nhất hoặc hai tên lửa RIM-162 ESSM. Dù thế, với chút chỉnh sửa, các tên lửa khác cũng có thể được phóng bằng hệ thống này. Có tổng cộng bốn mô hình trong gia đình Mk 48, với Mod 0 & 1 chứa hoặc là 2 tên lửa RIM-7VL hoặc 4 RIM-162 ESSM. Mod 2 chứa hoặc là 16 tên lửa RIM-7VL hoặc 32 tên lửa RIM-162 ESSM. Mod 0/1/2 thường được nhóm lại với nhau thành một cụm hoặc là Mô-đun 16 khoang cho RIM-7VL hoặc Mô-đun 32 khoang cho RIM-162. Mod 3 được đặt vào Mô-đun Nhiệm vụ StanFlex cho tàu thuộc Hải quân Hoàng gia Đan Mạch và có thể chứa hoặc là 6 tên lửa RIM-7VL hoặc 12 tên lửa RIM-162; người Đan Mạch hiện đang sử dụng loại cuối.

Ống phóng tên lửa thẳng đứng Mk 48 GMVLS

Trên sản tàu
Mod # Chiều rộng

(cm)

Chiều sâu

(cm)

Chiều cao

(cm)

Trọng lượng trên sàn tàu

(kg)

với 16 quả RIM-7VL

Trọng lượng dưới sàn tàu

(kg)

với 16 quả RIM-7VL

Trọng lượng trên sàn tàu

(kg)

với 32 quả RIM-162

Trọng lượng dưới sàn tàu

(kg)

với 32 quả RIM-162

Mod 0 228 127 478 15,128 814 29,568 408
Mod 1 173 132 465 12,464 814 26,020 408
Mod 2 477 417 474 ,16,834 814 30,482 408
Mod 3 366 271 473 7,272 476 11,340 476
Dưới sàn tàu
Hệ thống phóng tên lửa (1 cái mỗi 16 khoang, không cần thiết với Mod 3) 61 99 132 - - - -
Đơn vị Giao diện Điện tử (1 cái mỗi 4 khoang, không cần thiết với Mod 3) 152 34 200 - - - -
Kiểm soát phóng (1 cái mỗi 8 khoang, không cần thiết với Mod 3) 152 34 200 - - - -
Kiểm soát phóng ESSM (1 cái mỗi 16 khoang chứa ESSM) 89 30 178 - - - -

Ống phóng tên lửa thẳng đứng Mk 56 GMVLS

Số tên lửa 4 12 32 Hệ thống kiểm soát phóng
Chiều rộng (cm) 173 366 477 94
Chiều sâu (cm) 132 271 417 34
Chiều cao (cm) 465 465 465 190
Trọng lượng (kg) mỗi tên lửa 3,464 10,200 23,859 -
Trọng lượng (kg) mỗi hệ thống kiểm soát phóng dưới sàn tàu 3,714 10,450 24,359 250

Lịch sử hoạt động

Hoa Kỳ tiến hành một cuộc đánh giá khả năng vận hành vào tháng 7 năm 2002 trên tàu khu trục USS Shoup (DDG-86). Các báo cáo đầu tiên về khả năng vận hành của loại tên lửa này không được viết cho đến lúc sau.[3]

Tháng 10 năm 2003, tại Khu Thử nghiệm Tên lửa Thái Bình Dương của Hải Quân Hoa Kỳ gần Hawaii, khinh hạm của Úc là HMAS Warramunga khai hỏa thành công một tên lửa ESSM. Lần khai hỏa này đánh dấu lần đầu tiên công nghệ dẫn đường CWI được sử dụng.[4][5]

Tháng 9 năm 2003, khoảng 200 hải lý (370 km) ngoài khơi Azores, khinh hạm HNLMS De Zeven Provinciën thuộc Hải quân Hoàng gia Hà Lan tiến hành một cuộc tập trận, bắn một tên lửa ESSM. Lần bắn này là lần bắn đạn thật đầu tiên có sự tham gia của một Radar Quét Điện tử Chủ động (AESA) cỡ lớn dẫn đường một tên lửa sử dụng phương pháp Chiếu sáng bằng Sóng Cắt quãng Liên tiếp (Interrupted Continuous Wave Illumination - ICWI) trong môi trường hoạt động. Như được đề cập bởi tờ Jane's Navy International:

Trong cuộc thử nghiệm dò và bắn tên lửa, mục tiêu là một Máy bay Tầm trung Cận Siêu thanh Không người lái EADS/3Sigma Iris PVK do Hy Lạp chế tạo. [...] Theo RNLN,... "APAR (Radar Mảng pha Chủ động) ngay lập tức xác định quả tên lửa và tiếp tục dò cho đến khi bị tiêu diệt". [...] Những thử nghiệm mang tính đột phá trên đã trình diễn bằng chứng thép cho sự hữu hiệu của phương pháp ICWI.[6]

Vào tháng 8 năm 2004, một khinh hạm Lớp Sachsen của Hải Quân Đức hoàn thành hàng loạt các cuộc bắn thử nghiệm tên lửa ở Khu thử nghiệm tên lửa tại Mũi Guru, ngoài khơi California bao gồm 11 tên lửa ESSM được phóng. Thử nghiệm bao gồm bắn rơi những mục tiêu là bia bay như là BQM-74E Chukkar III của công ty Northrop GrummanBQM-34S Firebee I của Teledyne Ryan, cũng như là chống lại mục tiêu là tên lửa như là AQM-37C Beech và tên lửa chống hạm phóng từ trên không Kormoran 1.

Những cuộc bắn đạn thật tiếp theo được thực hiện bởi Khinh Hạm HNLMS De Zeven Provinciën của Hải quân Hoàng gia Hà Lan vào tháng 3 năm 2005, một lần nữa ở biển Đại Tây Dương, cách khoảng 180 hải lý (330 km) về phía tây Azores. Cuộc thử nghiệm bao gồm ba sự kiện (hai trong số đó có liên quan đến tên lửa ESSM) bao gồm bắn thử một tên lửa SM-2 Block IIIA chống lại một mục tiêu không người lái Iris và một lần phóng hai loạt đạn (một loạt bao gồm hai tên lửa SM-2 Block IIA và loạt tiếp theo bao gồm hai tên lửa ESSM) chống lại hai mục tiêu không người lái Iris.

Tất cả tên lửa ESSM phóng từ Khinh hạm lớp De Zeven Provinciën và Khinh hạm lớp Sachsen đều liên quan đến phương pháp "đóng gói" bốn tên lửa ESSM vào chung một khoang phóng của Hệ thống Phóng thẳng đứng Mark 41.

Lượt "giết" đầu tiên được thực hiện bởi một tên lửa RIM-162D từ một bệ phóng trên Hàng Không Mẫu Hạm thuộc Hải Quân Hoa Kỳ trong một đợt tập trận bởi tàu sân bay USS John C. Stennis (CVN-74) vào ngày 7 tháng 10 năm 2008.

Ngày 14 tháng 5 năm 2013, ESSM đánh chặn thành công một mục tiêu siêu thanh bổ nhào từ độ cao lớn, biểu diễn khả năng đánh bại mục tiêu di chuyển với lực G lớn. Không cần bất cứ thay đổi phần mềm nào để chứng tỏ khả năng của tên lửa ESSM.

Tham khảo

  1. ^ “Bảng dữ liệu về sản phẩm tên lửa ESSM của công ty Raytheon”.
  2. ^ “Statement Before The House Armed Services Committee On Planning For Sequestration In FY 2014 And Perspectives Of The Military Services On The Strategic Choices And Management Review” (PDF).
  3. ^ “ESSM hoàn thành thử nghiệm OPEVAL mỹ mãn”.
  4. ^ “Bắn thử tên lửa ESSM trên tàu Warramuga thành công”.
  5. ^ “Air Defence Discussion Board - ESSM Question”.
  6. ^ Jane's Navy International, October 2005, "Live firing tests rewrite the guiding principles"

Read other articles:

Bagian dari Alkitab KristenPerjanjian BaruLukas 7:36-37 pada Papirus 3 Injil Matius Markus Lukas Yohanes SejarahKisah Para Rasul Surat Surat-surat Paulus Roma 1 Korintus 2 Korintus Galatia Efesus Filipi Kolose 1 Tesalonika 2 Tesalonika 1 Timotius 2 Timotius Titus Filemon Ibrani Surat-surat umum Yakobus 1 Petrus 2 Petrus 1 Yohanes 2 Yohanes 3 Yohanes Yudas ApokalipsWahyu Perjanjian Lama Portal Kristenlbs Bagian dari sebuah serial dari artikel-artikel tentangYohanes dalam Alkitab Kesus...

 

Wappen Deutschlandkarte 50.7097222222227.6280555555556265Koordinaten: 50° 43′ N, 7° 38′ O Basisdaten Bundesland: Rheinland-Pfalz Landkreis: Altenkirchen (Westerwald) Verbandsgemeinde: Altenkirchen-Flammersfeld Höhe: 265 m ü. NHN Fläche: 1,68 km2 Einwohner: 313 (31. Dez. 2022)[1] Bevölkerungsdichte: 186 Einwohner je km2 Postleitzahl: 57612 Vorwahl: 02681 Kfz-Kennzeichen: AK Gemeindeschlüssel: 07 1 32 061 Ad...

 

Тясмин — термін, який має кілька значень. Ця сторінка значень містить посилання на статті про кожне з них.Якщо ви потрапили сюди за внутрішнім посиланням, будь ласка, поверніться та виправте його так, щоб воно вказувало безпосередньо на потрібну статтю.@ пошук посилань сам

Sheer, lightweight crepe fabric made from silk or manufactured fibres Georgette (from crêpe Georgette) is a sheer, lightweight, dull-finished crêpe fabric named after the early 20th century French dressmaker Georgette de la Plante.[1][2] Originally made from silk, Georgette is made with highly twisted yarns. Its characteristic crinkly surface is created by alternating S- and Z-twist yarns in both warp and weft.[1][3] Georgette is made in solid colors and prin...

 

Шпай Spay —  громада  — Вид Шпай Герб Координати: 50°15′30″ пн. ш. 7°38′48″ сх. д. / 50.25833° пн. ш. 7.64667° сх. д. / 50.25833; 7.64667 Країна  Німеччина Земля Рейнланд-Пфальц Район Маєн-Кобленц Об'єднання громад Райн-Мозель Площа  - Повна 2,7...

 

Para otros usos de este término, véase José del Castillo (desambiguación). José del Castillo Información personalNacimiento 29 de junio de 1901 Alcalá la Real (España) Fallecimiento 12 de julio de 1936 (35 años)Madrid (España) Causa de muerte Herida por arma de fuego Sepultura Cementerio Civil de Madrid Nacionalidad EspañolaInformación profesionalOcupación Policía, militar, político e instructor militar Años activo 1919-1936Lealtad EspañaRama militar Cuerpo de Seguridad y Asa...

У Вікіпедії є статті про інші географічні об’єкти з назвою Новогеоргіївка. село Новогеоргіївка Країна  Україна Область Одеська область Район  Подільський район Громада Ананьївська міська громада Код КАТОТТГ UA51120010180095902 Облікова картка Новогеоргіївка (Подільський...

 

Organisasi Hitam (黒の組織code: ja is deprecated , kuro no soshiki) atau Organisasi Berbaju Hitam (bahasa Inggris: Black Organization, disingkat: BO) adalah sebuah organisasi yang berperan sebagai antagonis utama dalam serial anime/manga Detektif Conan. Organisasi ini melakukan tindakan kriminal untuk berbagai alasan, dari pemerasan, pencurian, hingga pembunuhan. Organisasi ini bekerja dengan sangat teliti sehingga hampir tidak ada barang bukti yang dapat menunjukkan bahwa merekalah y...

 

Perdita sexmaculataPhân loại khoa họcGiới (regnum)AnimaliaNgành (phylum)ArthropodaLớp (class)InsectaBộ (ordo)HymenopteraHọ (familia)AndrenidaePhân họ (subfamilia)PanurginaeTông (tribus)PerditiniChi (genus)PerditaLoài (species)P. sexmaculataDanh pháp hai phầnPerdita sexmaculataCockerell, 1895 Perdita sexmaculata là một loài Hymenoptera trong họ Andrenidae. Loài này được Cockerell mô tả khoa học năm 1895.[1] Hình ảnh Chú thích ^ (2008) Integr...

Oregon Steam Navigation CompanyFounded1860Defunct1879Fatestock bought by Oregon Railway and Navigation CompanySuccessorOregon Railway and Navigation CompanyHeadquartersPortland, Oregon The Oregon Steam Navigation Company (O.S.N.) was an American company incorporated in 1860 in Washington with partners J. S. Ruckle, Henry Olmstead, and J. O. Van Bergen. It was incorporated in Washington because of a lack of corporate laws in Oregon, though it paid Oregon taxes.[1] The company operated ...

 

German politician Steffen KotréKotré in 2020Member of the BundestagIncumbentAssumed office 24 October 2017 Personal detailsBorn (1974-04-29) 29 April 1974 (age 49)NationalityGermanPolitical partyAfD Steffen Kotré (born 29 April 1974 in East Berlin, East Germany) is a German politician for the Alternative for Germany (AfD) and since 2017 member of the Bundestag. Life and politics Kotre was born 1974 in East Berlin and studied engineering management.[1] He is member of the f...

 

Голубоглазый соул Истоки соул,поп-рок Время и место возникновения 1960-е, США Голубоглазый соул (англ. blue-eyed soul), белый соул (англ. white soul) — музыка в стилях ритм-н-блюз и соул, исполняемая артистами с белым цветом кожи. Этот термин был впервые употреблён в середине 1960-х ...

Video game character Fictional character ProtagonistThe protagonist's female and male designs, as seen in Persona 3 PortableFirst gamePersona 3 (2006)Designed byShigenori SoejimaPortrayed byMale: Shouta AoiFemale: Kana AsumiVoiced by Male Akira Ishida (Japanese)[1]Yuri Lowenthal (English)[1]Aleks Le (English, Reload)[2] Female Marina Inoue (Japanese)[3][4][5]Laura Bailey (English)[6] In-universe informationFull nameMale: Makoto Yuki Fema...

 

35mm single-lens reflex camera Canon EOS 30V/33V [ELAN 7NE/7N]OverviewType35mm SLRLensLens mountCanon EF lens mountFocusingFocusTTL Phase Detection Autofocus (7 zone)Exposure/meteringExposurePASM autoexposure 35 zone evaluative meteringFlashFlashBuilt-in flash and E-TTL II flash metering with shoe mounted flashShutterFrame rate4 frame/sGeneralDimensions146.7 x 103 x 69 mm, 580g The EOS 7s / 30V / ELAN 7NE (Japanese/Asia-Pacific European/North American product names) and the EOS 33V / ELAN 7N ...

 

American television series This article is about the E! TV series. For the Seinfeld episode, see The Soup (Seinfeld). For the South Korean film, see The Soup (film). This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Soup – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (November 2015) (Learn how and when to r...

German physician and physiologist (1858–1931) Oskar MinkowskiBorn13 January 1858Aleksotas, Kovno Governorate, Russian Empire (now Lithuania)Died18 July 1931 (1931-07-19) (aged 73)Mecklenburg-Strelitz, GermanyKnown forpancreas and diabetesScientific careerFieldsDiabetologyInstitutionsUniversity of Breslau Oskar Minkowski (/mɪŋˈkɔːfski, -ˈkɒf-/;[1] German: [mɪŋˈkɔfski] 13 January 1858 – 18 July 1931) was a German physician and physiologist who held ...

 

County in Yeongnam, South KoreaHadong 하동군CountyKorean transcription(s) • Hangul하동군 • Hanja河東郡 • Revised RomanizationHadong-gun • McCune-ReischauerHadong-kun FlagEmblem of HadongLocation in South KoreaCountry South KoreaRegionYeongnamAdministrative divisions1 eup, 12 myeonArea • Total675.53 km2 (260.82 sq mi)Population (2003) • Total58,010 • Density85.9/km2 (222/s...

 

Эту страницу предлагается переименовать в «Турне сборной Страны Басков по СССР».Пояснение причин и обсуждение — на странице Википедия:К переименованию/5 марта 2017. Пожалуйста, основывайте свои аргументы на правилах именования статей. Не удаляйте шаблон до подведения ...

A chapter in Book of Esther Esther 7← chapter 6chapter 8 →Esther accusing Haman, by Gustav Dore. in Heermans, Josephine Woodbury (1903) Stories from the Hebrew.BookBook of EstherCategoryKetuvimChristian Bible partOld TestamentOrder in the Christian part17 Esther 7 is the seventh chapter of the Book of Esther in the Hebrew Bible or the Old Testament of the Christian Bible,[1] The author of the book is unknown and modern scholars have established that the final stage of th...

 

2014年新西兰大选 ← 2011 2014年9月20日 2017 → 当选议员(英语:51st New Zealand Parliament) →新西兰众议院全部121席獲得過半多數需61个席位民意調查投票率77.04%   第一大黨 第二大黨 第三大黨   领袖 约翰·凯伊 大衛·康利夫 拉塞尔·诺曼 / 莫蒂里婭·圖雷(英语:Metiria Turei) 政党 紐西蘭國家黨 紐西蘭工黨 奧特亞羅瓦新西蘭綠黨 上任时间 2006年 2013年...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!