Quentin Tarantino

Quentin Tarantino
Tarantino tại San Diego Comic-Con 2015
SinhQuentin Jerome Tarantino
27 tháng 3, 1963 (61 tuổi)
Knoxville, Tennessee, Mỹ
Quốc tịchMỹ
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1987–nay
Loại
Quê quánTorrance, California, Mỹ
Phối ngẫu
Daniella Pick (cưới 2018)
Con cái2
Giải thưởngDanh sách
Chữ ký

Quentin Jerome Tarantino (/ˌtærənˈtn/; sinh ngày 27 tháng 3 năm 1963)[1] là nhà làm phim và nam diễn viên người Mỹ. Các tác phẩm điện ảnh của ông nổi bật bởi cốt truyện phi tuyến tính, miêu tả nét thẩm mỹ trong yếu tố bạo lực, những phân cảnh đối thoại mở rộng, dàn diễn viên hùng hậu, những mối liên hệ đến văn hóa đại chúng và hàng loạt bộ phim khác, soundtrack chủ yếu chứa các ca khúc và bản nhạc nền từ thập niên 1960 đến thập niên 1980, lịch sử thay thế và mang màu sắc phim đen mới.

Sự nghiệp

Quentin khởi nghiệp là một nhà làm phim độc lập và cho ra mắt Reservoir Dogs vào năm 1992; tác phẩm được hỗ trợ kinh phí nhờ tiền bán kịch bản phim True Romance của ông. Tạp chí Empire từng ví Reservoir Dogs là "bộ phim độc lập xuất sắc nhất mọi thời đại". Tác phẩm thứ hai của ông thuộc thể loại hài hình sự có tựa Pulp Fiction (1994) gặt hái thành công lớn từ cả giới phê bình lẫn khán giả. Đây được xem là bộ phim xuất sắc và có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong sự nghiệp của vị đạo diễn có biệt danh "quái kiệt" này. Tarantino còn bày tỏ sự tri ân đến dòng phim blaxploitation của thập niên 1970 với Jackie Brown (1997) – bản chuyển thể từ cuốn tiểu thuyết Rum Punch của Elmore Leonard.

6 năm sau, loạt phim Kill Bill của Tarantino với đề tài "trả thù" theo lối cường điệu hóa những truyền thống điện ảnh như phim kung fu, võ thuật Nhật Bảncao bồi Ý ra rạp và được chia làm hai phần: Volume 1 (2003) và Volume 2 (2004). Sau đó, Tarantino chỉ đạo tác phẩm thương mại thuộc thể loại chặt chém Death Proof vào năm 2007, nằm trong dự án phim đôi với Robert Rodriguez; phim chiếu rạp theo kiểu truyền thống grindhouse của thập niên 1970, với tựa của bộ phim đôi là Grindhouse. Dự án ấp ủ từ lâu của ông, Inglourious Basterds, xoay quanh một lịch sử thay thế của Đức Quốc Xã công chiếu vào năm 2009 và nhận được vô vàn lời khen ngợi từ giới phê bình. Tarantino tiếp tục nhận về cơn mưa lời khen với tác phẩm Hành trình Django (2012), một bộ phim đề tài Viễn Tây lấy bối cảnh tại miền Nam Antebellum. Bộ phim thứ 8 của ông, mang tựa đề The Hateful Eight (2015) được phát hành theo dạng quảng bá bằng định dạng phim 70 mm cùng việc phát "nhạc dạo đầu" và ngắt quãng giữa chừng, tuy nhiên tác phẩm nhận về nhiều ý kiến trái chiều. Tác phẩm thứ 9 và cũng là mới nhất của Tarantino, Chuyện ngày xưa ở... Hollywood là một bản lịch sử thay thế vụ ám sát Tate – LaBianca, ra mắt vào năm 2019.

Những tác phẩm điện ảnh của Quentin Tarantino được cả giới phê bình lẫn khán giả đón nhận tích cực cũng như trở thành một tiểu văn hóa. Ông là chủ nhân của nhiều giải thưởng danh giá trong ngành công nghiệp, như 2 tượng vàng Oscar, 2 giải BAFTA, 4 Quả cầu VàngCành cọ Vàng, đồng thời sở hữu một đề cử Emmy và 5 đề cử Grammy. Năm 2005, ông nằm trong danh sách thường niên Time 100 nhằm tôn vinh những nhân vật có tầm ảnh hưởng lớn nhất thế giới. Nhà làm phim kiêm sử học điện ảnh Peter Bogdanovich còn tặng cho ông danh hiệu "đạo diễn giàu ảnh hưởng nhất thế hệ của mình".

Tháng 12 năm 2015, Tarantino nhận được một ngôi sao trên Đại lộ Danh vọng Hollywood nhờ những cống hiến của mình cho ngành công nghiệp điện ảnh. Năm 2018, ông kết hôn với người mẫu kiêm nữ diễn viên người Israel Daniella Pick và có chung với nhau một cậu con trai tên Leo, chào đời vào tháng 2 năm 2020.

Hợp tác

Tarantino đã xây dựng một "vũ trụ nghệ thuật" không chính thức của riêng ông, trong đó bao gồm các diễn viên đã từng xuất hiện trong các bộ phim của vị đạo diễn này.[2][3] Đáng chú ý nhất trong số đó là Samuel L. Jackson, người đã xuất hiện trong bốn bộ phim do Tarantino đạo diễn, và bộ phim thứ năm do Tarantino viết kịch bản là True Romance.[4][5] Những cộng sự lâu năm khác của ông bao gồm Uma Thurman, người đã góp mặt trong ba bộ phim, và cũng là người mà Tarantino mô tả là "nàng thơ" (muse) của ông; Zoë Bell, người đã thực hiện các pha hành động - đóng thế nguy hiểm trong bảy bộ phim của Tarantino; Michael Madsen, James Parks và Tim Roth, những người lần lượt xuất hiện trong năm, bốn và ba bộ phim. Ngoài ra, Roth cũng xuất hiện trong Four Rooms, một bộ phim tuyển tập có sự chỉ đaọ của Tarantino, và cũng xuất hiện trong một cảnh bị cắt của Once Upon a Time in Hollywood.[5][6][7] Các diễn viên khác cũng từng xuất hiện trong một số bộ phim của Tarantino bao gồm Michael Bacall, Michael Bowen, Bruce Dern, Harvey Keitel, Michael Parks, Kurt Russell, và Craig Stark. Leonardo DiCaprioBrad Pitt cũng xuất hiện trong hai bộ phim của Tarantino, mà bộ phim thứ hai có sự góp mặt của cả hai chính là Once Upon a Time in Hollywood.[8][9] Giống như Jackson, Pitt cũng xuất hiện trong tác phẩm True Romance do Tarantino chắp bút.

Nam diễn viên Christoph Waltz góp mặt trong hai bộ phim, Inglourious BasterdsDjango Unchained, và đều nhận về giải Oscar cho danh hiệu Diễn viên phụ xuất sắc nhất (cho cả 2 bộ phim). Waltz từng là một diễn viên vô danh tại Mỹ khi chỉ góp mặt trong một số bộ phim và chương trình truyền hình tại Đức, trước khi lần đầu hợp tác với Tarantino cho vai diễn Hans Landa trong Inglourious Basterds.[10][11]

Sally Menke, biên tập viên đã làm việc với Tarantino cho đến thời điểm bà qua đời vào năm 2010, được chính Tarantino mô tả trong một cuộc phỏng vấn vào năm 2007 là "cộng tác viên số một" của ông.[12][13]

Tác phẩm
Diễn viên
1992 1994 1997 2003 2004 2007 2009 2012 2015 2019
'Reservoir Dogs' Pulp Fiction Jackie Brown Kill Bill: Volume 1 Kill Bill: Volume 2 Death Proof Inglourious Basterds Django Unchained The Hateful Eight Once Upon a Time in Hollywood
Michael Bacall ☑Y ☑Y ☑Y
Zoë Bell ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Michael Bowen ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Bruce Dern ☑Y ☑Y ☑Y
Leonardo DiCaprio ☑Y ☑Y
Omar Doom ☑Y ☑Y ☑Y
Walton Goggins ☑Y ☑Y ☑Y
Samuel L. Jackson ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Harvey Keitel ☑Y ☑Y ☑Y
Michael Madsen ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
James Parks ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Michael Parks ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Brad Pitt ☑Y ☑Y
Tim Roth ☑Y ☑Y ☑Y ☑Y
Kurt Russell ☑Y ☑Y ☑Y
Uma Thurman ☑Y ☑Y ☑Y
Christoph Waltz ☑Y ☑Y

Giải thưởng

Trong suốt sự nghiệp của mình, Tarantino và các bộ phim của ông thường xuyên nhận được đề cử cho các giải thưởng lớn, bao gồm cả giải Oscar, BAFTA, Quả Cầu Vàng, Directors Guild of America, và Giải Sao Thổ (Saturn Awards). Ông đã hai lần đoạt giải Oscar cho Kịch bản gốc xuất sắc nhất cho hai bộ phim Pulp FictionDjango Unchained. Tarantino cũng đã bốn lần được đề cử cho giải Cành cọ Vàng (Palme d'Or) tại Liên hoan Phim Cannes, và giành một chiến thắng cho Pulp Fiction vào năm 1994. Ngoài sự công nhận về biên kịch và đạo diễn phim, Tarantino đã nhận được năm đề cử cho giải Grammy và một đề cử cho giải Primetime Emmy.

Với bộ phim Pulp Fiction, Tarantino trở thành đạo diễn đầu tiên nhận về giải "The Big Four" được công nhận bởi các nhà phê bình (bao gồm LA, NBR, NY, NSFC) và cũng là đạo diễn đầu tiên trong năm vị đạo diễn (cùng với Curtis Hanson, Steven Soderbergh, David Fincher, and Barry Jenkins) làm được điều này.

Năm Phim Oscars Palme d'Or BAFTA Quả cầu vàng Sao thổ (Saturn)
Nom. Wins Nom. Wins Nom. Wins Nom. Wins Nom. Wins
1994 Pulp Fiction 7 1 1 1 9 2 6 1 1 1
1997 Jackie Brown 1 2 2
2003 Kill Bill: Volume 1 5 1 7 2
2004 Kill Bill: Volume 2 2 7 3
2007 Death Proof 1 1
2009 Inglourious Basterds 8 1 1 6 1 4 1 7 1
2012 Django Unchained 5 2 5 2 5 2 4 1
2015 The Hateful Eight 3 1 3 1 3 1 5
2019 Once Upon a Time in Hollywood 10 2 1 10 1 5 3 7 3
Tổng cộng 34 7 4 1 40 7 28 8 42 11

Đọc thêm

  • Greene, Richard; Mohammad, K. Silem biên tập (2007), Quentin Tarantino and Philosophy, Chicago: Open Court Books, ISBN 0812696344.

Chú thích

  1. ^ Quentin Tarantino Biography (1963–). Advameg, Inc. Truy cập 20 tháng 8 năm 2019.
  2. ^ Smith, Neil (19 tháng 11 năm 2012). “Tarantino XX: 8-Film Collection Review”. TotalFilm.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2015.
  3. ^ McGrath, Charles (19 tháng 12 năm 2012). “Quentin's World”. New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ “Samuel L. Jackson Can't Wait For The 5 Hour Cut Of 'Django Unchained'; Dreams Of Nick Fury Cameo In 'Breaking Bad' Quashed”. IndieWire. 2 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ a b “Quentin Tarantino”. Film4. 4 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ Kennedy, Lisa (23 tháng 4 năm 2010). “Special chemistry between directors and actors has produced some of Hollywood's best movies”. The Denver Post. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  7. ^ “Django Unchained Mystery Woman: Zoë Bell Spills on Her Cameo and the Sneaky Secret Under Her Mask”. E! Online UK. 25 tháng 1 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
  8. ^ Rao, Sonia (1 tháng 3 năm 2018). “Here's everything we know about Quentin Tarantino's Sharon Tate movie”. The Washington Post. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ 'Django' to the Extreme: How Panic Attacks and DiCaprio's Real Blood Made a Slavery Epic Better”. The Hollywood Reporter. 20 tháng 12 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2019.
  10. ^ Denby, David (17 tháng 8 năm 2009). “Americans in Paris”. The New Yorker.
  11. ^ Lim, Dennis (13 tháng 8 năm 2009). 'Inglourious' Actor Tastes the Glory”. The New York Times.
  12. ^ “Tarantino editor Sally Menke dies in LA heat wave”. BBC News. 29 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  13. ^ “Sally Menke: the quiet heroine of the Quentin Tarantino success story”. The Guardian. 29 tháng 9 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2014.

Liên kết ngoài

Trang chính

Phỏng vấn và bài viết

Read other articles:

American theatre manager and producer Henry Eugene AbbeyPortrait of H. E. AbbeyBorn(1846-06-27)June 27, 1846Akron, OhioDiedOctober 17, 1896(1896-10-17) (aged 50)New York CityCitizenshipAmericanOccupationmanagerYears active1870–1896SpousesKate Kingsley, Florence GerardParentsHenry Stephen Abbey (father)Elizabeth Smith Abbey (mother) Henry Eugene Abbey (June 27, 1846 – October 17, 1896) was an American theatre manager and producer.[1] Early life Henry E. Abbey was born in ...

 

Papal representative for a short investigation This article incorporates unedited text from the public-domain Catholic Encyclopedia. It may be out of date, or may reflect the point of view of the Catholic Church as of 1913. It should be edited to reflect broader and more recent perspectives. (April 2021) Part of a series on theCanon law of theCatholic Church Ius vigens (current law) 1983 Code of Canon Law Omnium in mentem Magnum principium Code of Canons of the Eastern Churches Ad tuendam fid...

 

ييفريموف    شعار الإحداثيات 53°08′57″N 38°04′57″E / 53.149167°N 38.082585°E / 53.149167; 38.082585  تاريخ التأسيس 1637  تقسيم إداري  البلد روسيا الإمبراطورية الروسية الاتحاد السوفيتي روسيا القيصرية[1][2]  خصائص جغرافية  المساحة 21.83 كيلومتر مربع  ارتفاع 170 متر...

«Бий першим» Студійний альбомВиконавець «W.H.I.T.E»Дата випуску 2007Записаний 2007Жанр хард-рокТривалість 38 хв.Хронологія «W.H.I.T.E» Попередній «Megawhite»(2010) Наступний «Бий першим» — перший студійний альбом українського гурту «W.H.I.T.E», який було презентовано у 2007 році. Композиції

 

結婚できない男He Who Can't Marryジャンル テレビドラマ脚本 尾崎将也演出 三宅喜重(関西テレビ)小松隆志(MMJ)植田尚(MMJ)監修 第1シリーズ朝妻義征第2シリーズ阿久津雄一郎(いずれも建築)出演者 阿部寛塚本高史尾美としのり三浦理恵子不破万作草笛光子(特別出演[注 1])音楽 仲西匡国・地域 日本言語 日本語シリーズ数 2製作チーフ・プロデューサー 第2シ...

 

Parts of this article (those related to Philippines) need to be updated. The reason given is: Street View covers more areas not listed like parts of Abra and parts of Aurora provinces.. Please help update this article to reflect recent events or newly available information. (November 2023) Google Car in Jerusalem In Asia, Google Street View is available in Bangladesh, Bhutan, British Indian Ocean Territory, Cambodia, Hong Kong, Indonesia, Israel, India, Japan, Jordan, Kyrgyzstan, Laos, Macau,...

此條目翻譯品質不佳。 (2022年11月11日)翻譯者可能不熟悉中文或原文語言,也可能使用了機器翻譯。請協助翻譯本條目或重新編寫,并注意避免翻译腔的问题。明顯拙劣的翻譯請改掛{{d|G13}}提交刪除。   此條目介紹的是當前颱風戰鬥機。关于法國的噴射多用途戰機,请见「飆風戰鬥機」。 EF-2000 颱風歐洲戰鬥機EF-2000 Eurofighter Typhoon英國皇家空軍的颱風GR4,攝於2006年

 

Artikel ini sebatang kara, artinya tidak ada artikel lain yang memiliki pranala balik ke halaman ini.Bantulah menambah pranala ke artikel ini dari artikel yang berhubungan atau coba peralatan pencari pranala.Tag ini diberikan pada April 2016. Indonesian Heritage Society, atau Yayasan Warisan Indonesia, adalah sebuah organisasi sosial yang menawarkan kepada anggotanya kesempatan untuk mendalami lebih jauh mengenai kekayaan warisan budaya di Indonesia. Aktivitas yang dapat diikuti terdiri dari ...

 

Brooke Hogan, 2016 Brooke Ellen Bollea (* 5. Mai 1988 in Tampa, Florida), besser bekannt als Brooke Hogan, ist eine US-amerikanische TV-Persönlichkeit, Schauspielerin, Sängerin und Tochter des Wrestlers Hulk Hogan. Bekannt wurde sie durch die Reality-Show Hogan Knows Best und wirkte einige Zeit als On-Air-Autorität in der Wrestling-Show Impact Wrestling mit. Inhaltsverzeichnis 1 Musikkarriere 2 Schauspielkarriere 3 Reality-TV und Wrestling 3.1 Hogan Knows Best 3.2 Brooke Knows Best 3.3 Imp...

Coordenadas: 47° 05' 03 N 6° 06' 53 E Chassagne-Saint-Denis   Comuna francesa    Símbolos Brasão de armas Localização Chassagne-Saint-DenisLocalização de Chassagne-Saint-Denis na França Coordenadas 47° 05' 03 N 6° 06' 53 E País  França Região Borgonha-Franco-Condado Departamento Doubs Características geográficas Área total 9,23 km² População total (2018) [1] 116 hab. Densidade 12,6 hab./km² Código Po...

 

Irish sculptor Cussen's statue of Saint Patrick, Máméan in Connemara. Cliodhna Cussen (1932-2022)[1] was an Irish sculptor,[2] artist and author. She was born in Newcastle West, County Limerick in 1932 to a prominent local family and died on August 2, 2022. She was married to Pádraig Ó Snodaigh, a poet, writer and publisher. She was mother of Sinn Féin TD for Dublin South Central Aengus Ó Snodaigh. Early life and family Cliodhna Cussen was born on 18 September 1932 in Ne...

 

2003 song by BrandyTurn It UpSong by Brandyfrom the album Afrodisiac ReleasedNovember 2003Recorded2003StudioHit Factory Criteria (Miami)Genre R&B bounce Length4:12LabelAtlanticSongwriter(s) Walter Millsap III Timothy Mosley Candice Nelson Producer(s)Timbaland Turn It Up is a song by American singer Brandy Norwood from her fourth studio album, Afrodisiac (2004). It was written by Timbaland along with protégé Walter Millsap III and Candice Nelson, while production was helmed by the former...

Bangladeshi actor and radio personality Md. Shahadat HossainHossain presenting a cultural program in 2021Born (1976-11-09) 9 November 1976 (age 47)Barisal, BangladeshNationalityBangladeshiOccupation(s)Actor, radio personality Md. Shahadat Hossain (born 9 November 1976)[1] is a Bangladeshi actor and radio personality who acted in stage, television and films. He won National Film Award 2017 in Best Supporting Actor category for Gohin Baluchor.[2][3][4] Early...

 

340-ва фольксгренадерська дивізія (Третій Рейх)340. Volksgrenadier-Division Емблема 340-ї фольксгренадерської дивізії ВермахтуНа службі 15 вересня 1944 — квітень 1945Країна  Третій РейхНалежність  ВермахтВид  Сухопутні військаТип ополченняРоль фольксгренадериЧисельність піхо...

 

American cyclist Madalyn GodbyMadalyn Godby (2016)Personal informationBorn (1992-09-05) September 5, 1992 (age 31)Boulder, Colorado, United StatesTeam informationDisciplineTrack cycling Medal record Women's track cycling Representing  United States Pan American Championships 2013 Mexico City 500m time trial 2016 Aguascalientes Team sprint Madalyn Godby (born September 5, 1992) is an American female track cyclist, representing the United States at international competitions.[1 ...

This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: The Baltic Times – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (July 2022) (Learn how and when to remove this template message)Baltic monthly newspaper The Baltic TimesTypeMonthly newspaperFounded1996HeadquartersRigaCountryLatviaISSN1407-2300Websitewww.balticti...

 

Georgian square in Dublin, Ireland This article needs additional citations for verification. Please help improve this article by adding citations to reliable sources. Unsourced material may be challenged and removed.Find sources: Parnell Square – news · newspapers · books · scholar · JSTOR (September 2009) (Learn how and when to remove this template message) Parnell SquareParnell Square looking towards Abbey Presbyterian Church from the Garden of Remem...

 

Questa voce sull'argomento società di pallacanestro serbe è solo un abbozzo. Contribuisci a migliorarla secondo le convenzioni di Wikipedia. K.K. Mega SoccerbetPallacanestro Segni distintivi Uniformi di gara Casa Trasferta Colori sociali Rosa e blu Dati societari Città Belgrado Nazione  Serbia Confederazione FIBA Europe Federazione KSS Campionato Košarkaška liga Srbije Fondazione 1998 Denominazione K.K. Avala Ada(1998-2005)K.K. Mega Basket(2005-2009)K.K. Mega Vizura(2009-2014)K...

1966 studio album by Marianne FaithfullFaithfull ForeverStudio album by Marianne FaithfullReleasedSeptember 1966[1]GenreFolk rockLabelLondonProducerMike LeanderMarianne Faithfull chronology North Country Maid(1966) Faithfull Forever(1966) Love in a Mist(1967) Faithfull Forever is the third American studio album by British singer Marianne Faithfull. Some Other Spring, Lucky Girl and I'm the Sky are unique to this album. The rest of the songs had been released as singles or woul...

 

Cet article est une ébauche concernant le Loiret et le domaine des archives. Vous pouvez partager vos connaissances en l’améliorant (comment ?) selon les recommandations des projets correspondants. Archives départementales du Loiret L'ancien couvent des Minimes abrite les fonds anciens Informations générales Type Archives départementales Création 1796 Affiliation Conseil départemental Directrice Frédérique Hamm Ampleur 31 km Période dès 841 Bâtiment Bâtiment Ancien couven...

 

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!