Piano Man (bài hát)

"Piano Man"
Đĩa đơn của Billy Joel
từ album Piano Man
Mặt B"You're My Home"
Phát hành2 tháng 11 năm 1973
Thu âmTháng 9 năm 1973
Phòng thuDevonshire Sound Studios
Thể loạiSoft rock[1], folk rock
Thời lượng5:40 (album)
4:30 (đĩa đơn)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácBilly Joel
Sản xuấtMichael Stewart
Thứ tự đĩa đơn của Billy Joel
"She’s Got a Way"
(1972)
"Piano Man"
(1973)
"Worse Comes to Worst"
(1974)

"Piano Man" là sáng tác của ca sĩ - nhạc sĩ người Mỹ Billy Joel. Đây là ca khúc chủ đề cho album cùng tên (1973) và sau đó là đĩa đơn đầu tiên của anh tại thị trường Bắc Mỹ. Ca khúc là lời tự sự của Joel trong thời kỳ là nghệ sĩ đệm đàn piano trong các quán bar, với những câu chuyện cùng những người đồng nghiệp và khách nơi đây. Nội dung của "Piano Man" là câu chuyện mà Joel nhớ lại trong giai đoạn ở Los Angeles trong những năm 1972-1973 khi anh đang cố rời khỏi hãng đĩa Family Productions vì doanh thu bán đĩa yếu kém. Rất nhiều nhân vật trong ca khúc, từ nhân viên quầy bar tên John cho tới tiểu thuyết gia Paul mà Joel miêu tả đều là những nhân vật có thật.

"Piano Man" là ca khúc thương phẩm đầu tiên của Joel, đạt vị trí số 25 tại Billboard Hot 100 vào tháng 4 năm 1974[2][3]. Sau khi Joel trở nên nổi tiếng với album tiếp theo The Stranger (1977), ca khúc đã quay trở lại thành một bản hit lớn. Joel thường hát ca khúc này trong mọi buổi trình diễn trực tiếp, và anh thường để khán giả đồng ca phần điệp khúc. Năm 2005, Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ đã lựa chọn "Piano Man" là một trong những giai điệu được đưa vào Lưu trữ thu âm quốc gia với "những giá trị văn hóa, lịch sử, và nghệ thuật"[4].

Danh sách ca khúc

Đĩa đơn tại Mỹ (1973)

  1. "Piano Man" – 4:30
  2. "You're My Home" – 3:08

Xếp hạng

Xếp hạng tuần

Tham khảo

  1. ^ “200 Greatest Soft Rock Songs”. entertainment.expertscolumn.com.
  2. ^ Billboard. Nielsen Business Media, Inc. ngày 20 tháng 4 năm 1974. tr. Front cover. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016 – qua Google Books.
  3. ^ “Billy Joel: Chart history”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  4. ^ "Piano Man," "I Will Survive" and Wilt Chamberlain's 100-Point Game Receive Designation”. Library of Congress. ngày 23 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Item Display – RPM – Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  6. ^ “Item Display – RPM – Library and Archives Canada”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2017.
  7. ^ “Flavour of New Zealand, ngày 10 tháng 8 năm 1974”. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng tư năm 2017. Truy cập 27 Tháng mười một năm 2018.
  8. ^ Whitburn, Joel (2002). Top Adult Contemporary: 1961–2001. Record Research. tr. 127.
  9. ^ Cash Box Top 100 Singles, ngày 27 tháng 4 năm 1974
  10. ^ “IRMA: Irish Charts – Singles, Albums & Compilations”. Wayback.archive.org. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ Steffen Hung. “Billy Joel – Piano Man”. Dutchcharts.nl. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  12. ^ “Forum – 1970 (ARIA Charts: Special Occasion Charts)”. Australian-charts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  13. ^ Bac-lac.gc.ca
  14. ^ Whitburn, Joel (1999). Pop Annual. Menomonee Falls, Wisconsin: Record Research. ISBN 978-0-89820-142-0.

Liên kết ngoài

Strategi Solo vs Squad di Free Fire: Cara Menang Mudah!